1. Tác động dự kiến
Trước mắt và trong ngắn hạn, 05 ngành thuộc phạm vi áp dụng cơ chế CBAM theo dự luật hiện tại của EU sẽ có khả năng bị tác động, bao gồm sắt thép, xi măng, phân bón, nhôm và điện. Nếu danh sách các mặt hàng áp dụng theo CBAM chỉ gồm 5 ngành hàng này thì tác động đối với Việt Nam là không lớn vì hiện tại tổng số hàng hóa chịu tác động chiếm chưa đến 1% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Ngoài ra, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam sang EU có xu hướng giảm trong 3 năm trở lại đây.
Tuy nhiên, có khả năng EU sẽ mở rộng danh sách các mặt hàng chịu điều chỉnh của CBAM. Các ngành nằm trong danh sách có mức độ rủi ro rò rỉ các-bon cao của EU trong giai đoạn 2021-2030 có khả năng cao cũng sẽ bị áp thuế theo CBAM. Danh sách nói trên chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực hóa chất, xây dựng, sản xuất và chế biến nguyên liệu thô. Đặc biệt, danh sách này bao gồm một số hoạt động trong quá trình sản xuất các sản phẩm dệt may. Do đó, xét về trung và dài hạn, ngành dệt may có khả năng bị ảnh hưởng bởi cơ chế này. Ngoài ra, trong bối cảnh kim ngạch tăng trưởng nhanh chóng từ khi thông qua Hiệp định EVFTA, không loại trừ khả năng trong thời gian tới kim ngạch xuất khẩu của ta sang EU sẽ mở rộng sang các ngành khác thuộc danh sách rủi ro rò rỉ các-bon.[1]
Bên cạnh đó, mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu ngày càng đạt đồng thuận cao trong và giữa các quốc gia. Với số lượng quốc gia triển khai hệ thống ETS nội địa ngày càng tăng, việc triển khai chính sách biến đổi khí hậu nói chung và chính sách các-bon đối với hàng nhập khẩu (CBA) nói riêng là một xu hướng tất yếu.
Việt Nam đã rất tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và nỗ lực thực hiện các hoạt động nhằm giảm phát thải khí nhà kính thông qua mục tiêu trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC). Việt Nam cũng xác định công cụ định giá các-bon được áp dụng trong thời gian tới là thị trường các-bon nội địa thông qua việc áp dụng hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các đối tượng phát thải lớn. Do đó, một số mặt hàng sản xuất bởi các cơ sở trong thị trường các-bon nội địa của Việt Nam có thể được Liên minh châu Âu xem xét, áp dụng mức thuế các-bon biên giới phù hợp.
2. Một số giải pháp ứng phó
- Tiến hành các nghiên cứu đánh giá tác động tới Việt Nam đối với các ngành có rủi ro rò rỉ các-bon cao theo danh sách của EU, đặc biệt là ngành dệt may. Bên cạnh đó, theo dõi sát sao các ngành hàng xuất khẩu tăng trưởng nhanh sang thị trường EU để bổ sung vào kế hoạch nghiên cứu đánh giá rò rỉ cácbon, và thông báo cho các ngành hàng liên quan của Việt Nam để có sự chuẩn bị cần thiết.
- Nghiên cứu giải pháp và lộ trình triển khai nhằm cân bằng việc dần giảm phát thải các-bon đối với mọi ngành sản xuất đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh với thế giới.
[1] Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU tăng trưởng nhanh nhất với các ngành: dầu động vật và thực vật (55.6%), trang thiết bị giao thông (19.4%), ngọc và kim loại hiếm (14.3%), Gỗ và than hoạt tính (13.5%), Da giầy và các loại mũ (13.3%) đều là các ngành hàng xuất khẩu phi truyền thống với thị trường EU (• Vietnam: export growth to the European Union by type of goods 2019 | Statista)
