Số liệu tính toán từ Tổng cục Hải quan cho thấy, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm tháng 8/2022 của nước ta từ EU ước đạt 102,8 triệu USD, giảm 0,3% so với tháng 7/2022 và giảm 14% so với cùng kỳ năm 2021.
Với mức kim ngạch trên, EU ước chiếm khoảng 44% tổng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm của nước ta trong tháng 8/2022 và do đó vẫn là thị trường giữ vị thế chi phối lớn nhất. So với tháng 7/2022, thị phần của EU đã sụt giảm nhẹ, giảm khoảng 2,5 điểm phần trăm (từ mức 46,5% tỷ trọng kim ngạch xuống 44%). Nguyên nhân là do kim ngạch nhập khẩu từ nhiều thị trường lớn trong khối EU như Bỉ, Italia, Tây Ban Nha...đều có xu hướng suy giảm trong tháng 8/2022.
Nếu so với mức tỷ trọng của tháng 8/2021 (khoảng 38%), mặt khác, thị phần của EU đã gia tăng đáng kể (tăng khoảng 6 điểm phần trăm).
Lũy kế 8 tháng năm 2022, tổng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ thị trường EU ước đạt 1,06 tỷ USD, tương đương 49% tổng tỷ trọng về kim ngạch và tăng 7,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong khi đó, tổng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm trong 8 tháng năm 2022 của Việt Nam từ thị trường thế giới ước tăng 7,2%, tương đương như tốc độ tăng trưởng từ thị trường EU. Động lực dẫn dắt đà tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ thị trường thế giới chủ yếu đến từ cả các nước trong EU như Pháp, Đức và ngoài EU như Hoa Kỳ.
Bảng: Kim ngạch nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ EU trong tháng 8/2022 và 8 tháng năm 2022
|
Thị trường |
T8/2022 (triệu USD) |
So T7/2022 (%) |
So T8/2021 (%) |
8T/2022 (triệu USD) |
So 8T/2021 (%) |
|
EU |
102,8 |
-0,26 |
-14,2 |
1.064 |
7,6 |
|
Thế giới |
234 |
5,4 |
-26 |
2.170 |
7,2 |
Nguồn: VITIC tính toán theo số liệu từ TCHQ
Xét theo chủng loại, trong tháng 8/2022, Việt Nam vẫn nhập khẩu chủ yếu từ EU các nhóm hàng dược phẩm như thuốc tổng hợp; vắc xin, men vi sinh; thuốc kháng sinh, chống dị ứng; thuốc thú y, trong đó thuốc tổng hợp và vắc xin, men vi sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất, ước đạt lần lượt 72% và 14% tổng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu.
Nhìn chung kim ngạch nhập khẩu hầu hết các mặt hàng dược phẩm quan trọng từ từ EU trong tháng 8/2022 đều có xu hướng giảm so với tháng 7/2022, trong đó giảm mạnh phải kể đến nhóm hàng như vắc xin, men vi sinh; thuốc kháng sinh, chống dị ứng...
Trái lại, vitamin, thực phẩm chức năng là nhóm hàng dược phẩm hiếm hoi ghi nhận kim ngạch tăng trong tháng 8/2022 song mức tăng không đáng kể và do mặt hàng này thuộc nhóm thứ yếu nên không tác động nhiều đến tổng kim ngạch nhập khẩu trong tháng.
Bảng: Chủng loại dược phẩm nhập khẩu từ EU tháng 8/2022
|
Chủng loại |
T8/2022 (USD) |
So T7/2022 (%) |
|
Thuốc tổng hợp các loại |
73.894.896 |
-8,9% |
|
Thuốc vắc xin, men vi sinh |
14.044.173 |
-43,2% |
|
Sinh phẩm y tế, thí nghiệm |
4.046.735 |
372,6% |
|
Thuốc kháng sinh, chống dị ứng |
3.939.913 |
-16,3% |
|
Thuốc thú y |
3.873.318 |
22,6% |
|
Vitamin, thực phẩm chức năng |
522.358 |
-33,2% |
|
Thuốc tiêu hóa các loại |
455.984 |
6,7% |
Nguồn: VITIC tính toán theo số liệu từ TCHQ
1. Cơ cấu mặt hàng
Trong tháng 8/2022, Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất các nhóm hàng thuốc tổng hợp; vắc xin, men vi sinh; thuốc kháng sinh, chống dị ứng và thuốc thú y. Tính chung các nhóm hàng này đã chiếm đến 86% tổng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ EU.
Các nhóm hàng khác như thuốc tiêu hóa, vitamin, thực phẩm chức năng và sinh phẩm y tế, thí nghiệm chiếm tỷ trọng không đáng kể và hầu hết đều có kim ngạch giảm mạnh so với tháng 7/2022.
+ Nhóm hàng thuốc tổng hợp
Nhập khẩu thuốc tổng hợp của nước ta từ EU tháng 8/2022 ước đạt 74 triệu USD, tương đương 72% tổng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng dược phẩm từ khối thị trường này và giảm 9% về trị giá so với tháng 7/2022.
Trong đó, Bỉ là quốc gia cung ứng thuốc tổng hợp lớn nhất với kim ngạch đạt 15 triệu USD, chiếm 21% thị phần nhóm hàng này trong khối EU và giảm 26% về trị giá so với tháng 7/2022.
Đứng ở vị trí thứ hai là Hà Lan với kim ngạch đạt 13 triệu USD, chiếm 18% thị phần và tăng 18% về kim ngạch so với tháng 7/2022.
Các vị trí tiếp theo là Đức với kim ngạch 12 triệu USD, chiếm 16% thị phần và tăng 37% về trị giá so với tháng 7/2022; Pháp đạt 9,4 triệu USD, chiếm 13% thị phần và giảm mạnh 28% về trị giá so với tháng 7/2022; Solevenia đạt 5,8 triệu USD, chiếm 8% thị phần và tăng 46% so với tháng 7/2022...
Bảng: Kim ngạch nhập khẩu thuốc tổng hợp tháng 8/2022 của Việt Nam từ các nước EU
|
Quốc gia |
T8/2022 (USD) |
So T7/2022 (%) |
|
Bỉ |
15.243.749 |
-25,7% |
|
Hà Lan |
13.068.420 |
18,4% |
|
Đức |
12.054.875 |
36,8% |
|
Pháp |
9.446.671 |
-27,7% |
|
Slovenia |
5.807.659 |
45,5% |
|
Italy |
4.668.782 |
307,9% |
|
Hy Lạp |
3.403.293 |
-9,8% |
|
Áo |
2.202.929 |
-15,0% |
|
Ba Lan |
2.101.780 |
-41,3% |
|
Tây Ban Nha |
1.520.318 |
-75,7% |
|
Bồ Đào Nha |
1.370.090 |
102,8% |
|
Síp |
1.136.128 |
-63,5% |
|
Đan Mạch |
891.509 |
-58,7% |
|
Thụy Điển |
754.873 |
87,9% |
|
Latvia |
223.819 |
10.599,4% |
Nguồn: VITIC tính toán theo số liệu từ TCHQ
+ Nhóm hàng thuốc vắc xin, men vi sinh
Nhập khẩu vắc xin, men vi sinh của nước ta từ EU tháng 8/2022 ước đạt 14 triệu USD, chiếm 13,7% tỷ trọng kim ngạch và giảm 43% về trị giá so với tháng 7/2022.
Trong đó, Bỉ tiếp tục giữ vai trò là thị trường cung ứng lớn nhất nhóm hàng vắcxin, men vi sinh cho Việt Nam trong tháng 8/2022 với kim ngạch đạt 13,7 triệu USD, chiếm đến 97% tổng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này. Như vậy trong tháng 8/2022, Việt Nam gần như chỉ nhập khẩu vắc xin, men vi sinh từ Bỉ.
Tiếp sau là thị trường Đan Mạch với kim ngạch khá khiêm tốn, đạt 373 nghìn USD, chiếm chưa đầy 3% thị phần và giảm mạnh 27% về trị giá so với tháng 7/2022.
Đáng lưu ý, Hà Lan từ vị thế dẫn đầu trong tháng 7/2022 đã không nằm trong danh sách quốc gia cung ứng nhóm hàng vắc xin, men vi sinh cho Việt Nam trong tháng 8/2022. Ngoài Hà Lan, nhóm hàng này cũng vắng bóng các quốc gia cung cấp dược phẩm lớn khác trong khối EU như Pháp và Đức.
Bảng: Kim ngạch nhập khẩu thuốc vắc xin, men vi sinh tháng 8/2022 của Việt Nam từ các nước EU
|
Quốc gia |
T8/2022 (USD) |
So T7/2022 (%) |
|
Bỉ |
13.671.565 |
-26,2% |
|
Đan Mạch |
372.608 |
-20,7% |
|
Hà Lan |
0 |
-100% |
|
Pháp |
0 |
-100% |
|
Đức |
0 |
-100% |
Nguồn: VITIC tính toán theo số liệu từ TCHQ
2. Cơ cấu thị trường
Trong số các quốc gia thành viên EU thì Pháp, Đức, Bỉ và Italia vẫn giữ vai trò là những thị trường cung cấp dược phẩm chủ đạo cho Việt Nam trong tháng 8/2022. Chỉ riêng nhóm 4 quốc gia này đã chiếm chiếm khoảng 3/4 tổng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng dược phẩm từ khối EU.
Trong đó, Pháp tiếp tục khẳng định vị thế là thị trường cung cấp dược phẩm hàng đâu cho Việt Nam trong tháng 8/2022 với kim ngạch đạt 25 triệu USD, chiếm 25% tổng tỷ trọng kim ngạch trong khối EU, tăng 12% về trị giá so với tháng liền trước song giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 8 tháng năm 2022, nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này ước đạt 245 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2021.
Đứng ở vị trí thứ hai là thị trường Đức với kim ngạch đạt 24,7 triệu USD, chiếm 24% tỷ trọng kim ngạch, tăng 57% so với tháng 7/2022 và song giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 8 tháng năm 2022, nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này ước đạt 239 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2021.
Tiếp sau là thị trường Italy với kim ngạch đạt 14,4 triệu USD, chiếm 14% tỷ trọng, giảm 1,4% so với tháng 7/2022 nhưng tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 8 tháng năm 2022, nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này ước đạt 109 triệu USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2021.
Thị trường Bỉ đứng ở vị trí thứ tư trong tháng 8/2022 với kim ngạch đạt 11,3 triệu USD, chiếm 11% tỷ trọng, giảm 39% về trị giá so với tháng 7/2022 và đồng thời giảm 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 8 tháng năm 2022, nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này ước đạt 166 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2021.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường chủ chốt thuộc EU trong tháng 8/2022 đã có sự phân hóa rõ rệt khi Pháp và Đức tạo được tốc độ tăng trưởng ổn định trong khi thị trường Bỉ và Italy đều ghi nhận đà giảm ở các mức độ khác nhau.
Ở các thị trường thứ yếu thuộc EU cũng ghi nhận hiện tượng phân hóa tương tự. Theo đó, các quốc gia có kim ngạch tăng phải kể đến Áo (tăng 61%), Hà Lan (tăng 51%), Hungary (tăng 15,6%)…Ngược lại, các nước có kim ngạch giảm gồm Thụy Điển (giảm 21%) Ba Lan (giảm 49%), Đan Mạch (giảm 16%)…
|
Tên thị trường |
T8/2022 (USD) |
So T7/2022 (%) |
So T8/2021 (%) |
8T/2022 (USD) |
So 8T/2021 (%) |
|
Pháp |
25.353.591 |
12 |
-28,1 |
247.839.730 |
-10,3 |
|
Đức |
24.691.737 |
56,9 |
-4,9 |
238.846.567 |
20,3 |
|
Italy |
14.390.679 |
-1,37 |
23,9 |
108.569.963 |
5,9 |
|
Bỉ |
11.285.537 |
-38,73 |
-26,1 |
166.268.071 |
66,1 |
|
Tây Ban Nha |
5.178.696 |
-28,24 |
-44,5 |
58.868.086 |
0,5 |
|
Áo |
4.787.179 |
61,46 |
2,4 |
44.631.560 |
-5,9 |
|
Thụy Điển |
3.427.507 |
-20,85 |
-4,9 |
53.168.363 |
27,9 |
|
Hà Lan |
3.096.663 |
51,39 |
-1,5 |
29.869.927 |
-26,0 |
|
Ba Lan |
2.798.058 |
-49,47 |
24,9 |
34.001.534 |
12,4 |
|
Hungary |
1.982.158 |
15,61 |
102,9 |
17.012.990 |
27,8 |
|
Đan Mạch |
1.263.467 |
-16,12 |
-0,2 |
12.926.132 |
-25,4 |
Nguồn: VITIC tính toán theo số liệu từ TCHQ
Bảng: Danh sách các doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm hàng đầu của Việt Nam trong tháng 8/2022
|
STT |
Tên doanh nghiệp |
|
|
Công Ty TNHH DKSH Pharma Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Dược Phẩm GSK Việt Nam |
|
|
Chi Nhánh Công Ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Novartis Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Astrazeneca Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Pfizer (Việt Nam) |
|
|
Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Y Tế Delta |
|
|
Công Ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Dược Phẩm Và Hóa Chất Nam Linh |
|
|
Công Ty TNHH Boehringer Ingelheim Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Bayer Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dược Phẩm Và Thương Mại Sohaco |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương CPC1 |
|
|
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh |
|
|
Công Ty Cổ Phần Sanofi Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược - Thiết Bị Y Tế Đà Nẵng |
|
|
Công Ty TNHH Đại Bắc |
|
|
Công Ty TNHH Dược Phẩm Và Trang Thiết Bị Y Tế Hoàng Đức |
|
|
Công Ty TNHH Merck Healthcare Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế Thái An |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây |
|
|
Công Ty TNHH MSD HH Việt Nam |
|
|
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương Codupha |
|
|
Công Ty Cổ Phần Pymepharco |
|
|
Công Ty Cổ Phần Hóa - Dược Phẩm Mekophar |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Tenamyd |
|
|
Công Ty TNHH Maxxcare |
|
|
Công Ty TNHH Dsm Nutritional Products Việt Nam. |
|
|
Công Ty Cổ Phần Y Tế Đức Minh |
|
|
Bệnh Viện Nhi Trung Ương |
|
|
Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Trung Ương 3 - Chi Nhánh Hà Nội |
|
|
Công Ty TNHH Johnson & Johnson (Việt Nam) |
|
|
Công Ty TNHH Lva Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thái Bình |
|
|
Công Ty Cổ Phần Thành Nhơn |
|
|
Công Ty TNHH Servier (Việt Nam) |
|
|
Công Ty TNHH Viatris Việt Nam |
|
|
Chi Nhánh Long An - Công Ty TNHH Nutreco International (Việt Nam) |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Việt Hà |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Trung Ương Mediplantex |
|
|
Viện Sốt Rét - Ký Sinh Trùng - Côn Trùng Trung Ương |
|
|
Công Ty TNHH Một Thành Viên Dược Sài Gòn |
|
|
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dược Mặt Trời |
|
|
Công Ty Cổ Phần Ctcbio Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Phúc Cường |
|
|
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dược Phẩm Quốc Tế Phúc Đan |
|
|
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Dịch Vụ Tràng An Tại Bắc Ninh |
|
|
Công Ty TNHH Dược Phẩm Á Mỹ |
|
|
Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Quốc Tế Camel |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Tv.Pharm |
|
|
Công Ty TNHH BASF Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Thương Mại Dược Phẩm Hoàng Trân |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội |
|
|
Bệnh Viện Nhi Đồng 1 |
|
|
Công Ty TNHH Olmix Asialand Việt Nam |
|
|
Công Ty TNHH Ruby |
|
|
Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Y Tế Domesco |
|
|
Tổng Công Ty Dược Việt Nam - CTCP |
|
|
Công Ty TNHH Ceva Animal Health Việt Nam |
|
|
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa |
|
|
Công Ty TNHH RV Group Việt Nam |