Tin tức

Phân tích và cảnh báo mặt hàng lốp xe tải, xe khách của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU (theo quý) năm 2022

Thứ Năm, 09/11/2023


Nhiệm vụ: Phân tích và cảnh báo mặt hàng lốp xe tải, xe khách của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU (theo Quí) năm 2022

Quý I/2022

  1. Tình hình xuất khẩu lốp xe tải, xe khách của Việt Nam sang EU quý I/2022

    Tính toán từ số liệu thống kê được từ Eurostat cho thấy lượng xuất khẩu lốp xe tải, xe khách của Việt Nam sang EU có xu hướng tăng giảm không nhiều từ tháng 8 năm 2021, sau đó biến động tăng dần giảm nhưng đến tháng 12 năm 2021 bất ngờ giảm từ 11,038 nghìn Euro từ tháng 11 xuống còn 9,653 nghìn Euro vào tháng 12. Đến đầu năm 2022, kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh trở lại đạt 16,451 nghìn Euro trong tháng 1/2022, tăng 70,4% so với tháng 12 năm 2021 và tăng 162,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Nguồn: Eurostat

    Tính chung quý I năm 2022 xuất khẩu lốp xe tải, xe khách sang EU đạt 38,193 nghìn Euro với giá xuất khẩu trung bình là 12,731 nghìn Euro, tăng 95,7% so với quý I năm 2021 chỉ đạt 19,516 nghìn Euro.

    Trong giai đoạn năm 2020-2022, kim ngạch xuất khẩu lốp xe tải, xe khách của Việt Nam sang EU trong quý I/2022 chiếm kim ngạch cao nhất trong các quý từ năm 2020 đến năm 2022. Qua đó có thể thấy được nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này của EU đối với Việt Nam ngày càng tăng cao, đặc biệt khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát hoàn toàn và nền kinh tế các nước đang trong đà dần hồi phục và phát triển. 

 

Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu lốp xe tải, xe khách của Việt Nam sang EU trong quý I giai đoạn 2020-2022

ĐVT: nghìn Euro

Nguồn: Eurostat

 

Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu lốp xe tải, xe khách của Việt Nam, Trung Quốc sang EU trong quý I năm 2022

ĐVT: nghìn Euro

    Trung Quốc cũng là quốc gia xuất khẩu lớn trên thế giới đối với các mặt hàng như gỗ, thép, thủy sản,…trong đó không thể thiếu mặt hàng lốp xe tải, xe khách xuất khẩu sang EU.

Nguồn: Eurostat

    Qua biểu đồ trên ta cũng dễ dàng thấy được, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang EU có cao hơn so với kim ngạch xuất khẩu lốp xe tải, xe khách của Việt Nam sang EU. Trong tháng 1/2022, Trung Quốc xuất khẩu sang EU cao hơn Việt Nam 2,2021 nghìn Euro tương đương chiếm 5,78%. Vào tháng 2/2022, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có sự sụt giảm, trong khi đó kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng lên, nên có sự chênh lệch tới 19,3% giữa 2 quốc gia trong tháng 2/2022.

  1. Đặc điểm ngành lốp xe tải, xe khách và thị trường lốp xe tải, xe nội địa và lốp xe tải, xe khách nhập khẩu của EU

Tầm quan trọng của ngành lốp xe tải, xe khách

Giá trị xuất khẩu lớn nhất hiện nay của ngành cao su vẫn là săm lốp xe. Sáu tháng đầu năm 2022, lĩnh vực này đã có giá trị xuất khẩu là 1,1 tỷ USD, chiếm 51,8% trong kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm công nghiệp cao su. Lốp xe là dòng sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong các sản phẩm công nghiệp cao su. Hiện, lốp xe của Việt Nam đã có mặt ở 140 quốc gia, trong đó Hoa Kỳ là thị trường chủ lực, với kim ngạch ước đạt 650 triệu USD, tăng 37% so với năm 2021; sau đó là EU và các thị trường khác. Việt Nam có 150 DN xuất khẩu lốp xe trong 6 tháng đầu năm 2022.

Ngành công nghiệp sản xuất lốp xe của EU hiện vẫn là một trong những ngành trên thế giới tiên phong trong đổi mới công nghệ và bền vững với môi trường. Do tính chất tích hợp chặt chẽ với các ngành sản xuất cao su của Châu Âu, lốp xe tải, xe khách là một trong những ngành góp phần cho tăng trưởng kinh tế và việc làm ở EU.

Hàng ngàn chủng loại lốp xe khác nhau được phát triển và xuất khẩu sang EU, cao su là đầu vào quan trọng cho hầu hết các ngành công nghiệp lốp xe mà EU đang trên đà phát triển trên thế giới. Do đó bất kỳ động thái nào trong ngành lốp xe cũng sẽ có tác động đến sản xuất công nghiệp, thu ngân sách, việc làm và thu hút sự quan tâm của đông đảo doanh nghiệp, các chính trị gia và nhà nghiên cứu. 

Sản xuất

Sản xuất lốp xe của EU đã có sự sụt giảm trong giai đoạn 2018-2019 trước khi giảm mạnh vào năm 2020 vì tác động của dịch bệnh COVID-19. 

Đến năm 2021, sản xuất phục hồi nhưng vẫn chưa về được mức trước đại dịch. Các biện pháp hạn chế đi lại, nguồn cung lao động thiếu hụt, chuỗi cung ứng hàng hóa bị gián đoạn khiến nguồn cung đầu vào cho sản xuất bị chậm trễ, chi phí vận tải tăng làm đội chi phí là những áp lực lớn đối với các nhà sản xuất lốp xe của EU trong thời gian gần đây. 

Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu của EU từ các quốc gia trên thế giới đối với lốp xe tải, xe khách ngày càng tăng cao, việc nhập khẩu với giá rẻ hơn vào thị trường này đe dọa tới năng lực cạnh tranh của ngành.

Phân bố sản xuất theo quốc gia

Các quốc gia thành viên của EU cũng là nguồn cung cấp việc làm cho rất nhiều người dân ở Châu Âu trong việc sản xuất lốp xe tải, xe khách.

Hơn 500 địa điểm sản xuất thép, phân bổ tại các quốc gia thành viên EU cung cấp việc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng triệu công dân châu Âu. 

Trong đó, Đức hiện đang là nước sản xuất lớn nhất, chiếm tới 17,6% về sản lượng của toàn khối.

Các kênh phân phối, bán hàng

Các nhà máy sản xuất lốp xe của EU và các nước thứ ba cung cấp các sản phẩm cao su cho ngành sản xuất lốp xe tải, xe khách của EU theo các kênh đa dạng khác nhau, hay có thể nói là thị trường lốp xe cũng có nhiều cấp độ khác nhau. Các sản phẩm lốp xe tải, xe khách có thể được bán ‘gián tiếp’ cho các nhà khai thác trong lĩnh vực phân phối lốp xe tải, xe khách hoặc bán ‘trực tiếp’ cho những khách hàng trong lĩnh vực sử dụng lốp xe tải, xe khách. Các nhà sản xuất lốp xe tải, xe khách đều dùng những nguyên liệu thô như nhau, cụ thể là cao su tự nhiên, cao su tổng hợp, thép, muội than. Mức tồn kho trong phân phối lốp xe tải, xe khách thay đổi theo thời gian, phản ánh nhu cầu theo mùa và - ở một mức độ nào đó có liên quan cả đến hoạt động đầu cơ.

  1. Cảnh báo và khuyến nghị

Phần lớn các loại nguyên vật liệu sản xuất lốp xe khách, xe tải đều phải nhập khẩu, trong đó có cả cao su tự nhiên.

Các nguyên vật liệu để sản xuất lốp xe phần lớn là sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dầu, hóa chất. Hiện nay, các ngành công nghiệp này ở Việt Nam còn tương đối kém phát triển, do đó các doanh nghiệp buộc phải nhập khẩu các nguồn nguyên vật liệu này từ nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, …và các nước châu Âu. Ngay cả đối với cao su tự nhiên, hằng năm các doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu một phần cao su tự nhiên chất lượng cao (SVR10, SVR20, SMR 20…) ở các quốc gia khác trong khu vực (Malaysia) để phục vụ cho công tác sản xuất do sản lượng sản xuất các loại cao su này ở Việt Nam còn hạn chế.

Để phòng tránh gian lận thương mại về xuất xứ hàng hóa, chuyển tải hợp pháp, dẫn tới nguy cơ EU có thể áp dụng các biện pháp siết chặt quản lý đối với lốp xe tải/khách xuất khẩu của Việt Nam, tác động tiêu cực đến sản xuất trong nước và làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các doanh nghiệp làm ăn chân chính, Bộ Công Thương kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét về các biện pháp tăng cường quản lý lốp xe tải/khách xuất khẩu sang EU thời gian tới. Cụ thể, trước mắt giao Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng và ban hành văn bản pháp luật qui định về việc tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu, kinh doanh tạm nhập lốp xe tải/khách vào Việt Nam sau đó tái xuất sang EU. Chính phủ và ngành tiếp tục đưa ra các biện pháp và chính sách quyết liệt nhằm giảm rủi ro trong gian lận thương mại và đầu tư vào ngành. Cụ thể, Chính phủ đi tiên phong trong việc ban hành và thực thi các chính sách, chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan như các Hiệp hội cao su, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các có quan có liên quan và các nhà khoa học trong việc kiểm tra giám sát các đơn vị tham gia vào sản xuất và kinh doanh mặt hàng có dấu hiệu gian lận thương mại và xuất xứ. Việc ban hành các cơ chế, chính sách và thực thi chính sách một cách chặt chẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro trong gian lận, bao gồm gian lận hình thành trong các dự án “đầu tư núp bóng”. Tăng cường nguồn lực, bao gồm nguồn lực con người và vật chất, nhằm thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát là điều tối quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro. Kiểm tra giám sát cũng có thể xác định các “vùng” ưu tiên, bao gồm cả những mặt hàng có kim ngạch xuất/nhập khẩu tăng đột biến, và các công ty mới thành lập tham gia vào các khâu này. 

EU là một trong những thị trường xuất khẩu lốp xe tải/khách lớn của Việt Nam. Để ngăn chặn tình trạng gian lận xuất xứ, Bộ Công Thương đã phối hợp cùng các đơn vị liên quan rà soát, phân công lại và siết chặt việc cấp CO.

Dấu hiệu hình thành trong bối cảnh các mặt hàng này có lượng xuất khẩu từ Việt Nam sang EU và lượng nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng rất nhanh. Việc kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhằm loại bỏ rủi ro trong gian lận thương mại cần ưu tiên tìm hiểu vào nhóm các mặt hàng này, đặc biệt là đối với nhóm doanh nghiệp trực tiếp tham gia cả xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng này, bao gồm cả các doanh nghiệp đầu tư mới FDI. Trung Quốc là một trong những thị trường quan trọng nhất của Việt Nam cả về mặt xuất và nhập khẩu, tác động của dịch tới ngành sản xuất của Việt Nam có thể nói là không thể tránh khỏi. 


Bài viết liên quan