Tin tức

Phân tích cảnh báo nguy cơ bị áp dụng biện pháp PVTM đối với mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam xuất khẩu sang Úc (Quý I/2022)

Thứ Sáu, 27/10/2023


  1. Thực trạng phát triển ngành máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam

Theo báo cáo của Vietnam Briefing, trong hơn thập kỷ vừa qua, lĩnh vực máy móc và thiết bị của Việt Nam đã có sự phát triển và mở rộng đáng kể. Doanh thu thuần của các công ty hoạt động trong ngành này tăng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 14,3% từ năm 2010 đến năm 2019. Cho đến nay đã có hơn 2.200 công ty chuyên sản xuất máy móc thiết bị tại Việt Nam, đạt tổng doanh thu trên 4,6 tỷ USD.

Mặc dù đây là một thị trường đầy hứa hẹn nhưng các nhà sản xuất máy móc trong nước hiện vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường.  Hiệp hội Công nghiệp Cơ khí Việt Nam (VAMI) cho biết, chỉ có 32% nhu cầu được cung cấp bởi các công ty trong nước. Trong khi đó, 68% nhu cầu thị trường còn lại được cung cấp bởi các sản phẩm nhập khẩu do nhu cầu lớn và công nghệ sản xuất lạc hậu của các nhà cung cấp trong nước.

Tỷ trọng chi phối của các nhà cung cấp máy móc, thiết bị nước ngoài tại Việt Nam vẫn ổn định trong thập kỷ qua. Năm 2021, trị giá nhập khẩu máy móc thiết bị của Việt Nam đạt 46,3 tỷ USD, tăng 24,3% so với năm 2020.

Biểu đồ: Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2016-2021

Chart, line chart

Description automatically generated

 

  1. Tình hình xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác xuất khẩu của Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 01/2022, kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của Việt Nam đạt xấp xỉ 3,5 tỷ USD, giảm 18,58% so với tháng 12/2021, nhưng tăng 7,51% so với với tháng 01/2021; chiếm tỷ trọng 11,35% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Trước đó, trong tháng 12/2021, kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của Việt Nam đạt gần 4,3 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng 11/2021 và tăng 36,56% so với tháng 12/2020. Tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị của cả nước năm 2021 đạt hơn 38,34 tỷ USD, tăng 41,01% so với năm 2020; chiếm tỷ trọng 11,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ lớn nhất nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của Việt Nam trong năm 2021 với kim ngạch đạt 17,82 tỷ USD, tăng 45,93% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng tới 46,48% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc của cả nước. Riêng trong tháng 12/2021, xuất khẩu máy móc thiết bị sang thị trường này đạt gần 2,26 tỷ USD, tăng 2,08% so với tháng 11/2021 và tăng 37,41% so với tháng 12/2020, chiếm tỷ trọng 52,47% tổng xuất khẩu máy móc thiết bị của cả nước.

Xuất khẩu sang khối thị trường EU-27 đạt kim ngạch cao thứ hai với hơn 4,05 tỷ USD, tăng 46,83% so với cùng kỳ năm trước; chiếm tỷ trọng 10,57%. Riêng trong tháng 12/2021, xuất khẩu máy móc thiết bị sang khối thị trường này đạt gần 400,12 triệu USD, tăng 13,56% so với tháng trước và tăng 44,3% so với cùng kỳ năm trước; chiếm tỷ trọng 9,31%.

Tiếp đến là các thị trường: Trung Quốc chiếm tỷ trọng 7,5%; Nhật Bản chiếm 6,69%; Hàn Quốc chiếm 6,64%; ASEAN chiếm 6,05%; Hồng Kông (Trung Quốc) chiếm 2,1%... Đáng chú ý, xuất khẩu máy móc thiết bị sang một số thị trường trong năm 2021 tăng mạnh so với năm 2020 như: Chile tăng 285,94%; Phần Lan tăng 201,15%; Na Uy tăng 184,47%; Pakistan tăng 141,74%; Bangladesh tăng 118,49%; Đức tăng 90,2%; Nga tăng 74,32%…

Trong năm 2021, chủng loại thiết bị điện dùng cho điện thoại hữu tuyến đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất với gần 14,89 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 38,83%. Tiếp đến là: Biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh đạt 4,07 tỷ USD, chiếm 10,62%; ắc quy điện đạt gần 1,62 tỷ USD, chiếm 4,22%; động cơ điện và máy phát điện đạt 1,61 tỷ USD, chiếm 4,2%... Xuất khẩu một số chủng loại trong năm 2021 tăng cao so cùng kỳ năm trước là: Máy ép đùn tăng cao 312,4%; tổ máy phát điện và máy biến đổi điện quay tăng 179,8%; máy chuẩn bị xơ sợi dệt; máy kéo sợi, máy đậu sợi hoặc máy xe sợi tăng 124,87%.

Riêng trong tháng 12/2021, nhiều chủng loại tăng cao so với cùng kỳ năm trước gồm: Rađa, các thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến tăng 2.187,12%; động cơ đốt trong tăng 1.194,9%; máy sản xuất chất khí hoặc khí dạng lỏng tăng 681,82%; máy tiện kim loại tăng 410,73%; rơ-moóc và bán rơ-moóc tăng 357,75%; kính hiển vi quang học phức hợp tăng 294,32%; lò nung và lò dùng trong công nghiệp tăng 288,56%; máy đúc, thổi và LK tăng 211,32%…

  1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam sang thị trường Úc trong Quý I năm 2022

                                                           Đơn vị tính: USD

                                                             Nguồn: Tổng cục Hải quan

Dựa trên biểu đồ tình hình  xuất khẩu mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam vào thị trường Úc trong Quý I năm 2022 có thể thấy như sau:

Trong Quý I năm 2022 kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam vào Úc dao động trong khoảng từ 26,3 triệu USD đến 53,8 triệu USD. Từ tháng 1 đến tháng 2 kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam sang Úc giảm nhẹ xuống còn 26,3 triệu USD (giảm 9%). Tuy nhiên từ tháng 2 đến tháng 3 kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác của Việt Nam tăng mạnh đạt 53,8 triệu USD (tăng 105%).. Trong Quý I năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam sang Úc đạt 109 triệu USD, tăng 70% so với cùng kỳ năm ngoái. 

  Úc là thị trường xuất khẩu tiềm năng nhưng cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ về điều tra phòng vệ thương mại. Do đó, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu thông tin để phòng ngừa hiệu quả.

Do vậy, các doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng nhận xuất xử; không tiếp tay cho các hành vi gian lận xuất xứ, lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại cũng như cân nhắc rủi ro về phòng vệ thương mại khi xây dựng chiến lược kinh doanh, xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần tăng cường sức cạnh tranh bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế cạnh tranh giá cũng như chuẩn bị các kỹ lưỡng kiến thức về phòng vệ thương mại khi bị điều tra, khiếu kiện.

Bên cạnh đó, để thúc đẩy tăng trưởng và xuất khẩu bền vững, tránh bị áp thuế PVTM tại các quốc gia thành viên CPTPP nói chung và thị trường Úc nói riêng, trong thời gian tới, các doanh nghiệp (DN) cần chú trọng một số giải pháp sau:

Một là, chủ động theo dõi và rà soát các thông tin cảnh báo sớm về nguy cơ bị điều tra các vụ việc PVTM.

DN cần nghiên cứu về thị trường xuất khẩu cũng như theo dõi về lượng nhập khẩu hàng hoá của thị trường đó. Thực tế, việc gia tăng hàng hoá nhập khẩu đột biến cũng là một tiêu chí đánh giá về khả năng nước xuất khẩu bị xem xét điều tra áp dụng biện pháp PVTM. Đồng thời, theo dõi xu hướng điều tra áp dụng các biện pháp PVTM của nước xuất khẩu. Với những thị trường thường xuyên sử dụng các biện pháp PVTM như Úc hay Canada, DN cần có những phương án chuẩn bị ngay từ giai đoạn tiếp cận thị trường để đảm bảo những thành quả sau khi tiếp cận thành công. Cuối cùng, cần theo dõi các biện pháp PVTM trên thế giới áp dụng với các hàng hoá mà mình xuất khẩu.

Hai là, chủ động xây dựng chiến lược ứng phó.

Tham gia ứng phó một vụ việc PVTM, đặc biệt là vụ việc điều tra chống bán phá giá và điều tra chống trợ cấp, DN cần đầu tư rất nhiều nguồn lực. Hầu hết các nhân lực quan trọng của DN (sản xuất, bán hàng, kế toán) đều sẽ phải dành thời gian và nguồn lực chuẩn bị tài liệu và tham gia ứng phó vụ việc trong một khoảng thời gian trải dài trong khoảng 1 năm. Cùng với đó, một nguồn chi phí đáng kể sẽ cần được chuẩn bị trong trường hợp thuê luật sư tư vấn đồng hành cùng giai đoạn kháng kiện. Do vậy, để việc tham gia ứng phó vụ việc hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần có sự cân nhắc về quy mô và lợi ích của thị trường để đưa ra kế hoạch ứng phó phù hợp như: tính toán chi phí tiếp cận thị trường, chi phí nguồn lực cần thiết để ứng phó vụ việc, dự đoán mức thiệt hại khi biện pháp PVTM được áp dụng.

Ba là, hợp tác với các bên có cùng lợi ích.

Các DN không nên làm việc một mình, mà cần phối hợp với các bên có liên quan. Các công tác ứng phó cũng như phối hợp với các bên, DN có thể theo dõi các khuyến nghị tại các giai đoạn điều tra cụ thể. Các bên liên quan mà DN cần phối hợp trong điều tra gồm: Cục PVTM (Bộ Công Thương) là cơ quan đầu mối thông tin, tham vấn pháp lý, hỗ trợ DN trong quá trình tham gia vụ việc điều tra PVTM; Hiệp hội và các DN cùng ngành sẽ tạo ra sức mạnh đoàn kết, chia sẻ chi phí cũng như kinh nghiệm trong quá trình ứng phó vụ việc.

Bốn là chủ động nâng cao năng lực của chính DN.

DN cần đa dạng hoá thị trường, tránh phát triển xuất khẩu quá nóng trong một thị trường cụ thể; tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng và hạn chế cạnh tranh bằng giá cả; cân nhắc kỹ các rủi ro khi xây dựng chiến lược thương mại và sản xuất. Các DN cũng cần coi các biện pháp PVTM là một phần trong chiến lược sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của mình. Mặt khác, các DN cũng đề nghị các cơ quan chức năng đẩy mạnh đấu tranh buộc nước nhập khẩu dỡ bỏ quy định xếp Việt Nam vào thị trường đặc biệt - một trong những yếu tố khiến DN Việt Nam khó thắng kiện PVTM.

Đối với các thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần có những rà soát và cảnh báo sớm về nguy cơ bị điều tra các vụ việc phòng vệ thương mại. Hiện nay, Bộ Công Thương đang triển khai xây dựng Hệ thống cảnh báo sớm các vụ việc phòng vệ thương mại để doanh nghiệp có thể tiếp cận các thông tin và các tư vấn cảnh báo hiệu quả. Bộ Công Thương vẫn đăng tải Danh sách cảnh báo sản phẩm có nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại, điều tra lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại tại website của Cục Phòng vệ thương mại (www.pvtm.gov.vn) Doanh nghiệp cần theo dõi sát các cảnh báo này để có những cân nhắc điều chỉnh phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cùng với việc tham khảo các cảnh báo của cục PVTM, doan nghiệp cũng có thể chủ động theo dõi một số khía cạnh để tự đưa ra cảnh báo:

Nghiên cứu về thị trường xuất khẩu cũng như theo dõi về lượng nhập khẩu hàng hóa xuất khẩu để tự có những phân tích cảnh báo cho mình. Theo kinh nghiệm thực tiễn, việc gia tăng hàng hóa nhập khẩu đột biến cũng là một tiêu chí đánh giá về khả năng nước xuất khẩu xem xét điều tra áp dụng biện pháp PVTM. Do vậy, việc theo dõi tình hình nhập khẩu của các thị trường xuất khẩu trọng điểm sẽ là một căn cứ cảnh báo sớm quan trọng cơ bản của doanh nghiệp. 

Theo dõi xu hướng điều tra áp dụng các biện pháp PVTM của nước xuất khẩu. Với những thị trường thường xuyên sử dụng các biện pháp PVTM như Úc doanh nghiệp cần có những phương án chuẩn bị ngay từ giai đoạn tiếp cận thị trường để đảm bảo những thành quả sau khi tiếp cận thành công.

Theo dõi các biện pháp PVTM thên thế giới áp dụng với hàng hóa mà mình xuất khẩu. Việc một số thị trường áp dụng biện pháp PVTM với một loại hàng hóa cụ thể có thể dẫn đến việc các thành viên khác cũng sẽ xem xét điều tra áp dụng biện pháp PVTM đối với sản phẩm đó. 

Tham gia ứng phó một vụ việc phòng vệ thương mại, đặc biệt là vụ việc điều tra chống bán phá giá và điều tra chống trợ cấp, doanh nghiệp cần đầu tư rất nhiều nguồn lực. Hầu hết các nhân lực quan trọng của doanh nghiệp (sản xuất, bán hàng, kế toán) đều sẽ phải dành thời gian và nguồn lực chuẩn bị tài liệu và tham gia ứng phó vụ việc trong một khoảng thời gian trải dài trong khoảng 01 năm. Cùng với đó, một nguồn chi phí đáng kể sẽ cần được chuẩn bị trong trường hợp thuê luật sư tư vấn đồng hành cùng giai đoạn kháng kiện. Do vậy, để việc tham gia ứng phó vụ việc hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có sự cân nhắc về quy mô và lợi ích của thị trường để đưa ra kế hoạch ứng phó phù hợp. 

Doanh nghiệp cần cân nhắc một số vấn đề như sau khi quyết định mức tiêu tốn nguồn lực cho quá trình ứng phó vụ việc:

Tính toán các chi phí tiếp cận thị trường cũng như lợi ích kỳ vọng đạt được ở thị trường xuất khẩu.

Tính toán các chi phí, nguồn lực cần thiết để tham gia ứng phó vụ việc.

Dự toán mức thiệt hại khi biện pháp PVTM được áp dụng.

Với các tính toán cụ thể, doanh nghiệp có thể tham vấn Cục PVTM để có được những khuyến nghị tối ưu cho quá trình kháng kiện. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, việc doanh nghiệp không tham gia vụ việc điều tra hoặc tham gia không đầy đủ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến thuế suất toàn quốc (mức thuế áp dụng với những doanh nghiệp không được chọn mẫu). Do vậy, doanh nghiệp luôn cần tham vấn với Cục PVTM để có phương án phù hợp vì lợi ích chung của ngành.

Trong quá trình tham gia một vụ việc PVTM, doanh nghiệp cần lưu ý rằng không nên chỉ làm việc một mình. Sự phối hợp với các bên khác có liên quan là hết sức quan trọng. Các công tác ứng phó cũng như phối hợp với các bên, doanh nghiệp có thể theo dõi các khuyến nghị tại các giai đoạn điều tra cụ thể. Các bên liên quan mà doanh nghiệp cần phối hợp trong giai đoạn điều tra: Cục phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương, đây là cơ quan đầu mối thông tin, tham vấn pháp lý, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tham gia vụ việc điều tra PVTM. Đối với vụ việc điều tra chống trợ cấp, Cục PVTM cũng là đầu mối tổng hợp bản trả lời bảng câu hỏi dành cho Chính phủ. Doanh nghiệp cần thường xuyên trao đổi và phối hợp, hợp tác với Cục PVTM để đảm bảo việc trả lời các bản câu hỏi hiệu quả, thống nhất. Với các tham vấn, biện luận gửi tới cơ quan điều tra, doanh nghiệp cũng có thể tham vấn và đề nghị Cục PVTM hỗ trợ chuyển các ý kiến này đến cơ quan điều tra dưới tư cách Chính phủ. 

Hiệp hội và các doanh nghiệp cùng ngành: việc các doanh nghiệp cùng ngành phối hợp với nhau trong quá trình tham gia vụ việc điều tra PVTM sẽ tạo ra sức mạnh đoàn kết, chia sẻ chi phí cũng như kinh nghiệm trong quá trình ứng phó vụ việc. 

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương cũng đã đẩy mạnh việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan Chính phủ ở trung ương và địa phương trong việc xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại cũng như hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại hiệu quả, đáp ứng các quy tắc xuất xứ, tận dụng lợi ích trong các FTA giữa Việt Nam và Úc.

 


Bài viết liên quan