Tin tức

Đánh giá nhu cầu nhập khẩu quặng sắt từ Úc vào Việt Nam

Thứ Tư, 08/11/2023


Năm 2021, đứng đầu về xuất khẩu quặng sắt và tinh quặng sắt là Úc (115 tỷ USD, 869 triệu tấn), Brazil (40 tỷ USD, 337 triệu tấn), Canada (5 tỷ USD, 38 triệu tấn), Ukraine (3 tỷ USD, 29 triệu tấn), Nam Phi (3 tỷ USD).

Theo Hội đồng Khoáng sản Úc, sắt là nguồn doanh thu xuất khẩu lớn nhất của Úc, trị giá 133 tỷ AUD (tương đương 89 tỷ USD) trong năm 2021-22. Trong khi giá quặng sắt đã làm giảm doanh thu xuất khẩu trong những năm gần đây, khối lượng xuất khẩu quặng sắt của Úc đang tiếp tục tăng, mặc dù với tốc độ thấp hơn.

Năm 2020, các lô hàng quặng sắt từ Úc đã tăng 31 triệu tấn và đạt tổng cộng 867 triệu tấn. Trong 10 năm qua, khối lượng xuất khẩu quặng sắt của Úc đã tăng hơn gấp đôi. Trung Quốc là nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới và là thị trường xuất khẩu chính của ngành quặng sắt Úc. Trung Quốc chiếm khoảng 80% xuất khẩu quặng sắt của Úc (theo khối lượng).

Quặng sắt luôn là một mặt hàng quan trọng. Thép là nguồn tài nguyên chính để xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở mật độ cao và thiết bị sản xuất, đó là lý do tại sao thép được các nền kinh tế công nghiệp hóa sử dụng rộng rãi. Úc đã xuất khẩu quặng sắt trong hơn 50 năm – lần đầu tiên sang Nhật Bản vào những năm 1960 để hỗ trợ quá trình tái phát triển sau chiến tranh, và sau đó để hỗ trợ tăng trưởng sản lượng sản xuất.

Giá trị xuất khẩu của quặng sắt và tinh quặng sắt của Úc năm 2013 - 2022

(Bằng AUD - Source: Statista)

Nhập khẩu sắt thép của Việt Nam là 14,74 tỷ USD trong năm 2021, theo cơ sở dữ liệu COMTRADE của Liên hợp quốc về thương mại quốc tế.

Các đối tác thương mại hàng đầu (nhập khẩu "Quặng sắt và tinh quặng sắt, kể cả pyrit sắt đã nung") của Việt Nam năm 2020:

• Úc với tỷ trọng 51% (768 triệu US$)

• Brazil với tỷ trọng 32% (483 triệu USD)

• Nam Phi với thị phần 5,76% (86 triệu US$)

• Ukraine với tỷ trọng 4,04% (60 triệu US$)

• Nga với tỷ trọng 1,54% (23 triệu USD)

• Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất với tỷ trọng 1,12% (16,8 triệu USD)

• Ấn Độ - 10,9 triệu USD

• Malaysia - 8,52 triệu USD

• Phần Lan - 8,15 triệu USD

• Lào - 7,19 triệu USD

Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu nhóm 2601 - Quặng sắt và tinh quặng sắt, bao gồm cả pirit sắt đã nung - vào Việt Nam năm 2020 thể hiện ở các nhóm hàng chính sau:

• 92% (1,38 tỷ US$): 260111 - Quặng sắt & tinh quặng sắt (không bao gồm pirit sắt nung), chưa nung kết

• 6,58% (98 triệu US$): 260112 - Quặng sắt & tinh quặng sắt (không bao gồm pirit sắt nung), đã nung kết

• 0,545% (8,15 triệu USD): 260120 - Pirit sắt đã nung.

Nguồn: Vụ thị trường châu Á - châu Phi, Bộ Công Thương


Bài viết liên quan