Tin tức

Đánh giá tiềm năng và dư địa xuất khẩu nhóm hàng sắt thép sang Úc

Thứ Sáu, 27/10/2023

Mặc dù là nước có trữ lượng quặng sắt hàng đầu thế giới và cũng nhà nhà xuất khẩu quặng sắt hàng đầu thế giới với hơn 100 tỷ AUD (hơn 70 tỷ USD) mỗi năm, tuy nhiên, sản lượng thép sản xuất của Ốt-xtrây-li-a lại chỉ đứng thứ 29 thế giới năm 2021. Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm bằng sắt và thép hàng năm của Ốt-xtrây-li-a vào khoảng trên 4 tỷ USD chiếm khoảng một phần ba nhu cầu thép của Ốt-xtrây-li-a, phần còn lại do các nhà sản xuất trong nước như BlueScope và InfraBuild cung cấp. Năm 2020, kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm sắt thép của Ốt-xtrây-li-a là 4,45 tỷ USD, giảm khoảng 1% so với năm 2019 và chiếm khoảng 2,2% tổng giá trị nhập khẩu của nước này.

Mặc dù là nước có trữ lượng quặng sắt hàng đầu thế giới và cũng nhà nhà xuất khẩu quặng sắt hàng đầu thế giới với hơn 100 tỷ AUD (hơn 70 tỷ USD) mỗi năm, tuy nhiên, sản lượng thép sản xuất của Ốt-xtrây-li-a lại chỉ đứng thứ 29 thế giới năm 2021. Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm bằng sắt và thép hàng năm của Ốt-xtrây-li-a vào khoảng trên 4 tỷ USD chiếm khoảng một phần ba nhu cầu thép của Ốt-xtrây-li-a, phần còn lại do các nhà sản xuất trong nước như BlueScope và InfraBuild cung cấp. Năm 2020, kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm sắt thép của Ốt-xtrây-li-a là 4,45 tỷ USD, giảm khoảng 1% so với năm 2019 và chiếm khoảng 2,2% tổng giá trị nhập khẩu của nước này.

Nhà cung cấp lớn nhất nhóm mặt hàng này cho Ốt-xtrây-li-a là Trung Quốc với tỷ trọng 49,7%. Các quốc gia còn lại như Hoa Kỳ, Nhật, Đài Loan, v.v. mỗi nước chỉ chiếm tỷ trọng dưới 7%. Việt Nam hiện đứng thứ 13 trong các nước xuất khẩu sản phẩm sắt thép vào Ốt-xtrây-li-a với thị phần rất nhỏ chỉ ở mức 1,4%.

Trong nhóm mặt hàng sắt thép, Ốt-xtrây-li-a nhập khẩu chủ yếu là sản phẩm thuộc HS 730890 (Các kết cấu bằng sắt hoặc thép và các bộ phận rời của các kết cấu), HS 732690 (Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép), HS 731815 (Đinh vít và bu lông khác, có hoặc không có đai ốc hoặc vòng đệm), HS 730429 (Ống chống, ống và ống khoan, sử dụng cho khoan dầu hoặc khí-Loại khác). Giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu sản phẩm thuộc HS 730890 tương đối ổn định, kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt 817 triệu USD, chiếm tỷ trọng cao (khoảng 18% tổng giá trị nhập khẩu của nhóm hàng sắt thép năm 2020). Nhóm HS 732690 lớn thứ 2, chiếm tỷ trọng khoảng 14%; tiếp đó là nhóm HS 731815 và HS 730799.

Trong các nhóm HS được đem so sánh thì nổi bật có nhóm HS 730429, mặc dù giá trị nhập khẩu chỉ lớn thứ năm (đạt 115,7 triệu USD năm 2020) nhưng được dự báo là nhóm sản phẩm có tiềm năng trong thời gian tới khi đang có mức tăng trưởng trung bình cao (6,4% trong cả giai đoạn) và ổn định.

Nguồn: Vụ thị trường châu Á - châu Phi, Bộ Công Thương


Bài viết liên quan