Tin tức

Quy định về dán nhãn thực phẩm EU

Thứ Tư, 27/09/2023


Quy định chung

Sau nhiều năm bổ sung và cập nhật, EU đã thực hiện sửa đổi lớn nhất từ trước đến nay về quy định dán nhãn thực phẩm. Lần sửa đổi này được coi là một cuộc cách mạng lớn và bản sửa đổi lần này cũng được coi là bản sửa đổi mang tính thế hệ.

Quy định (EU) 1169/2011 về Thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng (FIC) được Ủy ban châu Âu ban hành vào ngày 22/11/2011, sửa đổi, bổ sung quy định (EC) 1924/2006, (EC) 1925/2006, hủy bỏ chỉ thị 87/250/EEC, chỉ thị 90/496/EEC, chỉ thị 1999/10/EC, chỉ thị 2000/13/EC, chỉ thị 2002/67/EC, chỉ thị 2008/5/EC và quy định (EC) 608/2004 đối với dán nhãn thực phẩm kể từ ngày 13/12/2014 nhằm hiện đại hóa luật pháp với những phát triển mới trong lĩnh vực kiểm nghiệm thực phẩm và thông tin.

Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các thực phẩm đóng gói sẵn và đồ uống bán trên lãnh thổ EU kể từ ngày 13/12/2014 (chỉ có hai trường hợp ngoại lệ). Khai báo dinh dưỡng là bắt buộc và bắt đầu được áp dụng từ ngày 13/12/2016.

Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các sản phẩm thực phẩm được bán cho người tiêu dùng cuối cùng bao gồm cả những cơ sở sản xuất và phục vụ đồ ăn, cũng như bán hàng từ xa (qua internet). Cũng theo quy định mới, các loại thực phẩm không đóng gói sẵn phải có nhãn công bố các chất gây dị ứng.
Các nhà kinh doanh thực phẩm bán hàng từ xa phải đảm bảo rằng sản phẩm trước khi giao hàng phải có đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 cho người tiêu dùng cuối cùng.

Quy định (EU) 1169/2011 nhằm đảm bảo mục tiêu ghi nhãn thực phẩm trung thực và không sai lệch có tính đến các cách thức tương tác với sản phẩm và tiếp nhận thông tin của người tiêu dùng. Quy định nhằm vào việc cung cấp thông tin thực phẩm, chứ không phải là việc ghi nhãn thực phẩm.

Mục tiêu của quy định (EU) 1169/2011 cũng là để thiết lập các quy tắc hài hòa áp dụng trên toàn EU. Chương VI quy định về các biện pháp quốc gia. Điều 39 đặt điều kiện cho các nước thành viên áp dụng các biện pháp quốc gia bắt buộc bổ sung, bao gồm các biện pháp ghi nhãn nước xuất xứ. Quy định (EU) 1169/2011 miễn trừ đồ uống có cồn khỏi việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc và danh sách thành phần nhưng điều 41 cho phép các nước thành viên duy trì các quy định quốc gia về liệt kê các nguyên liệu cho đến khi các điều khoản hài hòa của EU được thông qua.

Thông tin bắt buộc

Điều 9 của quy định (EU) 1169/2011 yêu cầu các thông tin bắt buộc trên nhãn thực phẩm và đồ uống:

Tên thực phẩm;

Danh sách các thành phần;

Các thành phần hoặc phụ gia chế biến được liệt kê trong Phụ lục II, hoặc có nguồn gốc từ một chất hoặc sản phẩm được liệt kê trong Phụ lục II là nguyên nhân gây dị ứng hoặc không chuyển hóa hết trong quá trình sản xuất, và vẫn còn hiện diện trong sản phẩm cuối cùng, ngay cả khi nó tồn tại dưới một hình thức khác;

Khối lượng các thành phần hoặc nhóm thành phần nhất định;

Khối lượng tịnh của thực phẩm;

Thời gian cất trữ tối đa hoặc thời hạn sử dụng;

Các yêu cầu đặc biệt về điều kiện bảo quản và/hoặc điều kiện sử dụng;

Tên, địa chỉ doanh nghiệp hoặc của nhà kinh doanh thực phẩm. Nếu doanh nghiệp đó không đăng ký tại EU, phải ghi tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu;

Nước xuất xứ hoặc nguồn gốc phù hợp với các quy định tại điều 26;

Hướng dẫn sử dụng và những lưu ý trong quá trình sử dụng;

Nếu đồ uống có hơn 1,2% nồng độ cồn theo thể tích của rượu, nồng độ cồn phải được tính theo thể tích thực tế;

Thông tin dinh dưỡng (có hiệu lực từ ngày 13/12/2016).

Cảnh báo trên nhãn

Phụ lục III Quy định (EU) 1169/2011 thiết lập một danh sách các sản phẩm cần có cảnh báo đặc biệt trên nhãn:

Thực phẩm có độ bền đã được nới rộng bằng các loại khí đóng gói;

Thực phẩm có thêm đường và chất tạo ngọt được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Thực phẩm có chứa aspartame được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Thực phẩm có chứa hơn 10% polyols được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Bánh kẹo và đồ uống có chứa cam thảo (glycyrrhizinic acid hoặc muối amoni của nó);

Đồ uống có chứa hơn 150mg/l caffeine và thực phẩm có thêm caffeine;

Thực phẩm hoặc các thành phần thực phẩm có thêm phytosterol, phytosterol este, phytostanols hoặc phytostanol esters.

Phụ lục V quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm yêu cầu thực phẩm có chứa màu thực phẩm vàng hoàng hôn hay vàng cam sunset (E110), vàng tươi quinolin (E104), đỏ carmoisine (E122), đỏ allura (E129), vàng chanh tartrazine (E102) và đỏ ponceau 4R (E124) phải được dán nhãn "có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự chú ý của trẻ em”.

Bất kỳ thành phần nào của bao bì không ăn được mà có thể gây nhầm là thực phẩm cho người tiêu dùng phải được dán nhãn với các từ "không được ăn" và nếu kỹ thuật cho phép phải có biểu tượng cảnh báo.

Kích thước phông chữ tối thiểu

Điều 13 quy định (EU) 1169/2011, kích cỡ chữ trên nhãn được xác định theo “chiều cao x” được quy định trong phụ lục IV; chiều cao đó sẽ bằng hoặc lớn hơn 1,2mm trừ khi ‘khoảng trống tối đa nhỏ hơn 80cm2 thì chiều cao x sẽ bằng hoặc lớn hơn 0,9mm. Trên các gói với bề mặt nhỏ hơn 25cm2, không cần thông tin về dinh dưỡng. Gói nhỏ hơn 10cm2 không cần thông tin dinh dưỡng cũng như danh sách thành phần.

Kích thước phông chữ tối thiểu không áp dụng cho các yêu cầu ghi nhãn bắt buộc được quy định trong luật khác của EU.

Minh họa chiều cao x

Yêu cầu về ngôn ngữ

Điều 15 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng các thông tin bắt buộc phải được cung cấp bằng "một ngôn ngữ dễ hiểu cho người tiêu dùng của các nước thành viên, nơi thực phẩm được bán trên thị trường." Trong thực tế, điều này có nghĩa ngôn ngữ được sử dụng trên nhãn mác phải là ngôn ngữ/các ngôn ngữ chính thức của nước thành viên đó. Các nước thành viên có thể xác định thông tin nào cần được cung cấp trong một hoặc nhiều ngôn ngữ chính thức của EU.

Danh sách các thành phần

Từ "ingredients" phải đứng đầu danh sách các thành phần. Tất cả các thành phần phải được nêu tên cụ thể và liệt kê thứ tự theo trọng lượng giảm dần, dựa trên trọng lượng thành phần tại thời điểm sản xuất.

Tên của thành phần phải tuân theo các quy tắc đặt ra cho tên của thực phẩm. Ví dụ, chỉ được gọi một nguyên liệu là “jam” nếu nguyên liệu đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về thành phần cho mứt.

Thực phẩm có chứa các vật liệu nano phải được chỉ ra trong danh sách các thành phần theo sau là từ "Nano" trong ngoặc.

Phụ lục VII quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các điều khoản cụ thể liên quan đến chỉ dẫn về khối lượng của một thành phần hoặc nhóm thành phần được sử dụng trong sản xuất hoặc chế biến thực phẩm trong trường hợp thành phần hay nhóm thành phần đó:

Xuất hiện trong tên của thực phẩm hoặc thường được liên kết với thực phẩm đó bởi người tiêu dùng;

Được nhấn mạnh vào việc ghi nhãn bằng từ ngữ, hình ảnh hoặc đồ họa;

Là điều cần thiết để xác định một loại thực phẩm và để phân biệt với các sản phẩm tương tự khác.

Phụ lục này cũng yêu cầu phải chỉ ra nguồn dầu thực vật và chất béo.

Một số trường hợp dưới đây được miễn ghi thành phần:

Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự;

Nước có ga, được dán nhãn là nước có ga;

Dấm từ nho lên men có nguồn gốc từ sản phẩm cơ bản, đơn lẻ (ví dụ như từ rượu vang trắng) và không có thành phần khác được thêm vào;

Phomai, bơ, sữa lên men, hoặc kem nếu các thành phần của chúng chỉ là các sản phẩm lactic, enzym thực phẩm, và vi sinh vật nuôi cấy cần cho quá trình sản xuất;

Các sản phẩm chứa thành phần duy nhất có tên giống với tên của sản phẩm hoặc có thể xác định rõ ràng thành phần đó là gì (ví dụ trứng, đậu phộng);

Sản phẩm mà không có mặt nào của bao bì hoặc hộp đựng có bề mặt lớn hơn 10cm2;

Sản phẩm đựng trong lọ thủy tinh tái sử dụng mà thông tin của thực phẩm được đánh dấu là không thể tẩy xóa và không có nhãn mác nào khác (ví dụ chai sữa);

Đồ uống có cồn có trên 1,2% độ cồn theo thể tích.

Ghi nhãn gây dị ứng

Điều 21 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng bất kỳ thành phần hoặc chất hỗ trợ chế biến nào được liệt kê hoặc có nguồn gốc từ một chất hoặc sản phẩm được liệt kê trong Phụ lục II của quy định gây dị ứng hoặc không dung nạp, ngay cả khi nó được đưa vào sản phẩm cuối cùng ở dạng thay đổi, sẽ phải được nêu trong danh sách các thành phần và được nhấn mạnh để phân biệt rõ ràng với các thành phần khác (ví dụ: dùng phông chữ, kiểu chữ khác, in đậm hay sử dụng màu nền).

Ví dụ: "đậu phụ" (đậu nành)  – "váng sữa" (sữa)
Khi đã có danh sách thành phần trên nhãn, việc sử dụng các hộp cảnh báo hoặc thông báo tự nguyện việc thực phẩm có chứa các thành phần gây dị ứng sẽ không được phép.

Trên các sản phẩm không yêu cầu danh sách các thành phần trên nhãn, chẳng hạn như rượu vang, việc chỉ ra các chất gây dị ứng phải sử dụng từ "contains" theo sau là tên của sản phẩm hoặc nguyên liệu như liệt kê trong phụ lục II theo quy định (EU) 1169/2011. Ghi nhãn dị ứng là bắt buộc đối với tất cả các đồ uống có cồn và phải tuân thủ yêu cầu kích thước phông chữ tối thiểu. Các nước thành viên có thể quyết định ngôn ngữ được dùng để chỉ ra các chất gây dị ứng cần được ghi rõ trên nhãn.

Chất gây dị ứng bao gồm:

Ngũ cốc có chứa gluten, chẳng hạn như lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch và yến mạch;

Động vật giáp xác, chẳng hạn như tôm, cua, tôm hùm, tôm càng xanh;

Trứng;

Cá;

Đậu phộng;

Đậu nành;

Sữa (bao gồm cả đường lactose);

Các loại hạt, chẳng hạn như hạnh nhân, quả phỉ, hồ trăn, hồ đào, óc chó, mắc ca...;

Cần tây;

Mù tạt;

Hạt vừng;

Sulphur dioxide hoặc sulphites, nếu nhiều hơn 10 miligam/kg hoặc 10 miligam/lít sản phẩm;

Lupin, bao gồm hạt và bột;

Động vật thân mềm, chẳng hạn như trai, sò, ốc và mực.

Thông tin tham khảo thêm:

Ghi nhãn dị ứng của Cơ quan An toàn Thực phẩm Ireland;

Hướng dẫn ghi nhãn dị ứng theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 của Hiệp hội Bán lẻ Anh.

Độ bền tối thiểu/hạn sử dụng

Phụ lục X, quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các quy tắc về độ bền tối thiểu, thời hạn sử dụng và ngày cấp đông. Thời hạn sử dụng phải được ghi rõ trên từng phần đóng gói sẵn. Hạn sử dụng và ngày đầu tiên cấp đông phải được ghi trên nhãn thịt đông lạnh, các chế phẩm thịt đông lạnh và các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh chưa chế biến.

Ngày phải được ghi theo thứ tự: ngày/tháng/năm (nếu được yêu cầu).

Chỉ ghi “best before” trong trường hợp có vấn đề về an toàn khi ăn thực phẩm sau ngày này. Bán thực phẩm quá hạn sử dụng là vi phạm hình sự.

Một số trường hợp dưới đây không nhất thiết phải hiển thị “best before” hay “use by”, nhưng phải điền số lô:

Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự (trừ hạt nảy mầm và các sản phẩm tương tự, ví dụ như giá đỗ);

Rượu vang, rượu mùi, rượu vang sủi bọt, và các sản phẩm tương tự làm từ trái cây, trừ nho;

Đồ uống làm từ nho hoặc nho lên men có chứa trên 10% độ cồn theo thể tích;

Bánh nướng, bánh ngọt thường được tiêu thụ trong vòng 24 giờ kể tử khi làm;

Giấm;

Muối nấu ăn;

Đường dạng rắn;

Bánh kẹo chủ yếu được làm từ đường có hương vị hoặc đường màu, kẹo cao su, và các sản phẩm nhai tương tự.

Khai báo định lượng thành phần (QUID)

Điều 22 quy định (EU) 1169/2011 yêu cầu phải có định lượng thành phần hoặc loại thành phần trong các trường hợp sau đây:

Trong trường hợp thành phần hoặc loại thành phần xuất hiện trong tên thực phẩm hoặc thường được người tiêu dùng liên tưởng đến tên thực phẩm đó, ví dụ táo trong bánh táo, hoặc cừu trong món Lancashire;

Trường hợp thành phần hoặc loại thành phần được nhấn mạnh trên nhãn bằng chữ, hình ảnh hoặc đồ họa, ví dụ phải có định lượng thành phần quả dâu nếu trên bao bì có in hình quả dâu;

Trong trường hợp các thành phần hoặc loại thành phần là yếu tố cần thiết tạo nên đặc tính của thực phẩm và để phân biệt thực phẩm đó với các sản phẩm tương tự, ví dụ phải có định lượng thành phần cho thịt lợn trong món lasagne làm từ thịt lợn vì để phân biệt với các loại lasagne khác thường làm từ thịt bò.

Khai báo định lượng thành phần, được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm, phải được xuất hiện trong tên hoặc ngay bên cạnh tên của thực phẩm hoặc trong danh sách các thành phần. Phụ lục VIII quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các quy tắc kỹ thuật và miễn trừ áp dụng khai báo định lượng thành phần.

Một số trường hợp miễn trừ QUID:

Chỉ được sử dụng với số lượng nhỏ làm hương liệu;

Được sử dụng với các tỷ lệ khác nhau và có thể được dán nhãn là trái cây, rau, nấm, thảo mộc hoặc gia vị (chẳng hạn như trong súp rau);

Trọng lượng hiển thị trên nhãn dưới dạng "drained net weight", ví dụ, một hộp thịt hầm có trọng lượng tịnh là 200g, trong đó drained net weight là 185g, có nghĩa là khối lượng thịt là 185g, còn lại là nước hầm chẳng hạn;

Các thành phần có thể khác nhau về số lượng mà không làm thay đổi đặc tính của thực phẩm hoặc phân biệt với các thực phẩm tương tự.

Tháng 11/2017, Ủy ban châu Âu đã công bố áp dụng các nguyên tắc về khai báo định lượng thành phần. Các hướng dẫn giải thích trường hợp nào là bắt buộc và trường hợp nào được miễn khai báo định lượng thành phần.

Phụ gia và chất tạo mùi:

Phụ lục VII, phần C quy định (EU) 1169/2011 liệt kê các chất phụ gia phải được chỉ ra bởi tên nhóm chất phụ gia kèm tên hoặc mã số INS. Phụ gia nếu được bổ sung vào thực phẩm phải được ghi vào thành phần của thực phẩm. Tại EU, các chất phụ gia thực phẩm được mã hóa bắt đầu bằng tiền tố E, tuân theo hệ thống INS được quy định bởi Codex. Phụ gia có thể được ghi dưới dạng tên đầy đủ hoặc mã số E. Ví dụ Curcumin hoặc E100.

Phân loại các nhóm phụ gia thực phẩm của EU:

E100-E1999: chất tạo màu;

E200-E299: chất bảo quản;

E300-E399: chất chống oxi hóa;

E400-E499: chất làm đặc, chất ổn định, chất nhũ hóa;

E500-E599: chất điều chỉnh độ chua, chất chống vón;

E600-E699: chất điều vị;

E900-E999: chất bao bề mặt, khí, và chất tạo ngọt;

E1000-E1550: các hóa chất bổ sung.

Phần D của phụ lục này đưa ra các quy tắc về chất tạo mùi, mùi khói, và việc sử dụng thuật ngữ "tự nhiên." Quy định (EC) 1334/2008 đưa ra các quy tắc bổ sung về việc sử dụng thuật ngữ "tự nhiên".

Thông tin tham khảo thêm:

Hướng dẫn về chất tạo  mùi (2019) của Liên đoàn Công nghiệp thực phẩm và đồ uống châu Âu

 Ghi nhãn nước xuất xứ (COOL)

Trước khi có quy định (EU) 1169/2011, ghi nhãn nước xuất xứ là bắt buộc đối với mật ong (chỉ thị 2011/100/EC), rau quả (quy định 543/2011), dầu ô liu (quy định 1019/2002), các sản phẩm thủy sản (quy định 1379/2013), và thịt bò (quy định 1760/2000 và quy định 1825/2000).

Quy định (EU) 1169/2011 có hiệu lực từ ngày 13/12/2014 và thay thế chỉ thị 2000/13/EC, mở rộng yêu cầu ghi nhãn nước xuất xứ bắt buộc đối với các loại thịt khác không chỉ riêng thịt bò, như thịt lợn tươi, ướp lạnh và đông lạnh, thịt cừu, dê và gia cầm.

Theo điều 26 của quy định (EU) 1169/2011, ghi nhãn nước xuất xứ bắt buộc áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp nếu không chỉ ra nước xuất xứ có thể gây hiểu lầm cho người tiêu dùng;

Đối với thịt lợn tươi, ướp lạnh và đông lạnh, thịt cừu và dê và gia cầm (xem thêm phần "ghi nhãn thịt" tại Phần II, mục II.7 dưới đây).

Ngày 29/5/2018, Ủy ban châu Âu công bố quy định (EU) 2018/775, trong đó đưa ra yêu cầu ghi nhãn xuất xứ kép bắt buộc trong trường hợp một sản phẩm thực phẩm có xuất xứ từ một quốc gia nhưng nguồn gốc thành phần chính không phải từ quốc gia đó. Quy định này có hiệu lực từ ngày 1/4/2020.

Ví dụ: một gói hạt điều rang ghi “Made in Viet Nam” hoặc mang cờ Việt Nam phải áp dụng quy định này nếu hạt điều có nguồn gốc từ một nước khác.

Thông tin tham khảo thêm:

Hướng dẫn về xuất xứ của các thành phần chính (2019) của Liên đoàn công nghiệp thực phẩm và đồ uống châu Âu

 Đồ uống có cồn

Ghi nhãn dị ứng là bắt buộc đối với tất cả các đồ uống có cồn (xem "ghi nhãn dị ứng" tại Phần II, mục I.6 ở trên). Đối với đồ uống có chứa hơn 1,2% hàm lượng cồn (không bao gồm rượu vang), hàm lượng cồn thực tế theo thể tích phải được đề cập phù hợp với phụ lục XII, quy định (EU) 1169/2011. Độ cồn phải được chỉ ra bởi một con số có tối đa một chữ số thập phân, theo sau là ký hiệu "% vol." Độ cồn phải được đặt ở cùng tầm nhìn với tên sản phẩm và khối lượng tịnh. Đối với các loại rượu vang, các quy tắc về độ cồn được quy định riêng. Xem  thêm phần "rượu, bia, và đồ uống có cồn khác" tại Phần II, mục II.5 dưới đây).

Đồ uống có cồn có chứa hơn 1,2% hàm lượng cồn vẫn được miễn trừ nghĩa vụ ghi thành phần dinh dưỡng và danh sách các thành phần. Tuy nhiên, quy định (EU) 1169/2011 yêu cầu Ủy ban châu Âu nghiên cứu báo cáo việc liệu việc miễn trừ có nên được tiếp tục duy trì hay không?

Tháng 3/2017, Ủy ban châu Âu đã hoàn thành báo cáo, trong đó yêu cầu ngành công nghiệp đồ uống có cồn trong vòng 1 năm phải tự đưa ra đề xuất quy định đối với việc ghi nhãn thành phần và thông tin dinh dưỡng đồ uống có cồn, bao gồm rượu mạnh, bia, và nước táo lên men (cider).

Tháng 3/2018, ngành công nghiệp đồ uống có cồn đã đưa ra đề xuất quy định chung, đề ra các nguyên tắc chung về thông tin dinh dưỡng và ghi nhãn thành phần. Quy định chung này đi kèm kế hoạch thực hiện cụ thể cho 4 ngành riêng lẻ, bao gồm rượu mạnh, rượu vang, bia, và nước táo lên men (cider) và rượu hoa quả.

Rượu mạnh:

Ngày 04/6/2019, ngành rượu mạnh châu Âu đã ký một Biên bản ghi nhớ về cam kết tự nguyện về việc thông tin dinh dưỡng và ghi nhãn thành phần đối với rượu mạnh tiêu thụ tại thị trường EU, trong đó thông tin năng lượng được ghi trên nhãn trong khi các thành phần và thông tin dinh dưỡng khác sẽ có sẵn trực tuyến. Việc khai báo các thành phần sẽ làm theo các quy định (EU) 1169/2011:

Không có nghĩa vụ công bố các chất hỗ trợ chế biến (nếu được sử dụng);

Thông tin năng lượng (calo) sẽ được cung cấp trên mỗi 100ml, trên mỗi đơn vị tiêu thụ, và số lượng đơn vị. Đơn vị tiêu thụ được mặc định là 30ml.

Ví dụ minh họa về thông tin năng lượng được ghi trên nhãn rượu mạnh

A picture containing chart

Description automatically generated

Bia:

Ngày 05/9/2019, ngành công nghiệp bia châu Âu cũng đã ký một Biên bản ghi nhớ về cam kết tự nguyện thông báo cho người tiêu dùng về thành phần và thông tin dinh dưỡng phù hợp với quy định (EU) 1169/2011:

Thành phần phải được liệt kê theo thứ tự trọng lượng giảm dần như tại thời điểm sử dụng để sản xuất;

Thông tin dinh dưỡng phải được cung cấp trên mỗi 100 ml;

Đối với thông tin dinh dưỡng, bia trên 1,2% hàm lượng cồn sẽ chỉ liệt kê hoặc thông tin năng lượng hoặc liệt kê cả 7 giá trị dinh dưỡng.

Rượu vang:

Trong năm 2019, trong các cuộc thảo luận về cải cách chính sách nông nghiệp chung (CAP), Nghị viện châu Âu đã sửa đổi đề nghị của Ủy ban châu Âu và bổ sung các yêu cầu cụ thể về khai báo dinh dưỡng đối với rượu vang. Không giống như rượu mạnh và bia, các đề xuất sửa đổi CAP đưa ra việc bắt buộc phải khai báo dinh dưỡng, tuy  nhiên, chỉ giới hạn ở việc thông tin năng lượng và danh sách các thành phần. Giá trị năng lượng sẽ được thể hiện trên mỗi 100ml, trên mỗi đơn vị tiêu thụ, và số đơn vị tương tự như ví dụ đối với nhãn rượu mạnh ở trên. Việc ghi nhãn phải dễ nhận biết cho người tiêu dùng.

 Thông tin dinh dưỡng

Theo quy định (EU) 1169/2011, thông tin dinh dưỡng là yêu cầu bắt buộc kể từ  ngày 13/12/2016. Phụ lục V của quy định này liệt kê danh sách các thực phẩm được miễn yêu cầu khai báo dinh dưỡng bắt buộc. Thông tin dinh dưỡng phải được trình bày, nếu khoảng trống cho phép, ở định dạng bảng với các số được căn chỉnh và nếu khoảng trống không đủ ở định dạng tuyến tính. Tất cả các thành phần của thông tin dinh dưỡng bắt buộc phải ở trong cùng một tầm nhìn trên nhãn hoặc gói thực phẩm.

Nội dung bắt buộc của thông tin dinh dưỡng:

Giá trị năng lượng: thể hiện bằng kilojoule (kj) và kilocalo (kcal);

Theo thứ tự cụ thể: lượng chất béo, chất béo bão hòa, carbohydrate, đường, đạm và muối, được biểu thị bằng gram (g), milligram (mg) hoặc microgram (μg) trên mỗi 100g hoặc mỗi 100ml.

Ngoài thông tin dinh dưỡng trên 100g hoặc 100ml, thông tin dinh dưỡng trên mỗi phần hoặc mỗi đơn vị tiêu thụ được phép sử dụng với điều kiện số lượng phần/đơn vị tiêu thụ được ghi rõ ràng trên gói hàng. Hàm lượng muối phải được biểu thị là "muối" không phải "sodium".

Trên cơ sở tự nguyện, các yếu tố sau có thể được lặp lại trên mặt trước của nhãn:

Giá trị năng lượng;

Giá trị năng lượng cùng với lượng chất béo, chất béo bão hòa, đường và muối.

Nội dung của thông tin dinh dưỡng bắt buộc có thể được bổ sung chỉ dẫn về lượng của một hoặc nhiều chất sau đây:

Chất béo không bão hòa đơn (monounsaturates);

Chất béo không bão hòa đa (polyunsaturates);

Chất tạo ngọt (polyols);

Tinh bột (starch);

Chất xơ (fiber);

Vitamin và khoáng chất được liệt kê trong phần A của phụ lục III quy định (EU) 1169/2011 (bao gồm phần trăm lượng tham chiếu).

Quy định chi tiết về việc thể hiện thông tin dinh dưỡng được đề cập trong phụ lục XV quy định (EU) 1169/2011. Ủy ban châu Âu cũng xuất bản tài liệu hướng dẫn và  bảng tóm tắt đơn giản cho các giá trị dung sai để kiểm soát việc tuân thủ thông tin dinh dưỡng trên nhãn theo luật của EU.

Hiệp hội Thực phẩm và Đồ uống châu Âu đã ra mắt một trang web giải thích "lượng tham khảo" cho các nhà kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng: http://referenceintakes.eu/reference-templates.html.

Điều 35 của quy định (EU) 1169/2011 cho phép các nước thành viên sử dụng các hình thức bổ sung để trình bày thông tin dinh dưỡng. Cho đến nay, Thụy Điển, Đan Mạch, Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha, và Hà Lan đã thông qua việc bổ sung ghi nhãn dinh dưỡng ở phía trước của sản phẩm.

 Không chứa gluten

Các quy tắc ghi nhãn và thành phần hài hòa cho thực phẩm dành cho những người không hấp thụ được gluten đã được đặt ra trong chỉ thị trước đây của EU về thực phẩm sử dụng dinh dưỡng đặc biệt (quy định 41/2009).

Quy định mới (EU) 609/2013 về thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt, và thay thế toàn bộ chế độ ăn uống để kiểm soát cân nặng được ra đời và bãi bỏ chỉ thị 92/52/EEC, 96/8/EC, 1999/21/EC, 2006/125/EC, 2006/141/EC, 2009/39/EC và quy định của Ủy ban (EC) 41/2009 và (EC) 953/2009. Theo quy định mới này, các loại thực phẩm không chứa gluten sẽ được quản lý theo quy định (EU) 1169/2011. Quy định hướng dẫn thực hiện (EU) 828/2014 của Ủy ban được áp dụng kể từ ngày 20/7/2016, đặt ra điều kiện cho việc sử dụng cụm từ "không chứa gluten" và "gluten rất thấp" trên nhãn thực phẩm.

 Chất béo chuyển hóa

Quy định hạn chế và ghi nhãn hàm lượng chất béo chuyển hóa trong thực phẩm chưa được hài hòa hóa ở cấp độ EU. Các nước thành viên như Đan Mạch, Áo, Hungary và Latvia đã thiết lập các giới hạn pháp lý ở mức độ quốc gia đối với hàm lượng chất béo chuyển hóa sản xuất công nghiệp trong thực phẩm.

Tháng 4/2019, quy định (EU) 2019/649 sửa đổi phụ lục III quy định (EC) 1925/2006 về chất béo chuyển hóa đã được công bố chính thức. Quy định mới này đặt ra giới hạn hàm lượng chất béo chuyển hóa, trừ chất béo chuyển hóa tự nhiên trong động vật, trong thực phẩm dành cho người tiêu dùng cuối cùng và thực phẩm dùng để cung cấp cho các cơ sở bán lẻ, không được vượt quá 2 gam trên 100 gam chất béo.

Quy định có hiệu lực từ tháng 4/2019. Tuy nhiên, thực phẩm không tuân thủ quy định này vẫn có thể tiếp tục được bán trên thị trường cho đến ngày 01/4/2021.

 Sử dụng nhãn dán

Các quy tắc cụ thể về việc sử dụng nhãn dán để cung cấp thông tin ghi nhãn bắt buộc không nằm trong quy định (EU) 1169/2011. Về vấn đề này, Ủy ban châu Âu đề cập tại điểm 2.1.1 Tài liệu hỏi đáp về áp dụng quy định (EU) 1169/2011, nói rằng "nhãn không được dễ dàng tháo rời để gây cản trở khả năng tiếp cận thông tin thực phẩm bắt buộc phải cung cấp cho người tiêu dùng." Một số nước thành viên có thể cho phép sử dụng nhãn dán trong khi một số nước khác có thể không.

 Danh sách kiểm tra (checklist) một số yêu cầu theo quy định (EU) 1169/2011

Các doanh nghiệp khi xuất khẩu các sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi vào EU cần lưu ý kiểm tra một số yêu cầu cơ bản của EU như liệt kê dưới đây:

NHÃN THỰC PHẨM

Yêu cầu về ngôn ngữ/ Yêu cầu của các nước thành viên cụ thể

Kích thước phông chữ tối thiểu

Tên của thực phẩm (phải bao gồm các phương pháp xử lý cụ thể như "tái đông", "hun khói", "phủ bột", tỷ lệ nước thêm vào thịt và các sản phẩm thủy sản

Cảnh báo (phụ lục III quy định (EU) 1169/2011 liệt kê danh sách các sản phẩm yêu cầu nhãn cảnh báo)

Hướng dẫn sử dụng (ký hiệu được phép thêm vào phần chữ)

 

GHI NHÃN DỊ ỨNG

Các chất gây dị ứng được liệt kê trong phụ lục II quy định (EU) 1169/2011 phải được đề cập

Hộp thông tin về chất gây dị ứng không được phép khi danh sách thành phần được cung cấp

Mỗi chất gây dị ứng phải được đánh dấu (đậm, tô màu nền) trong danh sách thành phần

"Nội dung + tên của chất gây dị ứng" nếu chất gây dị ứng không có trong danh sách thành phần

 

DANH SÁCH THÀNH PHẦN

Tiêu đề phải bao gồm từ "thành phần" (không làm nổi bật)

Tất cả các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự trọng lượng giảm dần

"Nano" trong ngoặc để cho thấy sự hiện diện của vật liệu nano

Tuyên bố định lượng thành phần (QUID) cho các thành phần đặc biệt nhấn mạnh

Nguồn dầu thực vật hoặc chất béo phải được đề cập

Protein thêm vào các sản phẩm thịt phải được đề cập

 

NGÀY CÓ ĐỘ BỀN TỐI THIỂU/HẠN SỬ DỤNG

Hướng dẫn được liệt kê trong phụ lục X quy định (EU) 1169/2011

"Hạn sử dụng" trên các loại thực phẩm rất dễ hỏng/trên từng phần đóng gói sẵn/hướng dẫn bảo quản

"Sử dụng tốt nhất trước” trên các loại thực phẩm khác

Độ bền và "đông lạnh vào" ghi ngày sản phẩm được làm đông lạnh

Tham chiếu đến nơi ngày được in trên nhãn

 

HÀM LƯỢNG CỒN

Hướng dẫn được liệt kê trong phụ lục XII quy định (EU) 1169/2011

Hàm lượng cồn thực tế tính theo thể tích của đồ uống có cồn lớn hơn 1,2% phải được đề là "alcohol" hoặc viết tắt alc. X% vol.

Tên sản phẩm, thể tích tịnh và hàm lượng cồn phải được đặt trong cùng tầm nhìn

NƯỚC XUẤT XỨ (COOL)

COOL là bắt buộc trong trường hợp nếu không có sẽ gây hiểu lầm cho người tiêu dùng

COOL bắt buộc đối với thịt bò, cừu, dê, gia cầm và lợn

COOL bắt buộc đối với các sản phẩm khác có thể được thông qua trong thời gian tới

COOL bắt buộc đối với các thành phần chính trong trường hợp nếu không có sẽ gây hiểu lầm cho người tiêu dùng

 

Thông tin dinh dưỡng bắt buộc

Hướng dẫn trong phụ lục XV quy định (EU) 1169/2011

Định dạng bảng (định dạng tuyến tính nơi không gian không cho phép định dạng bảng)

Tính trên mỗi 100g/ml

Năng lượng tính bằng KJ và kcal

Theo thứ tự:

Chất béo

Chất béo bão hòa – Saturates

Carbohydrate

Đường

Đạm

Muối (không phải natri)

 

Thông tin dinh dưỡng tự nguyện

Chất béo không bão hòa đơn - Monounsaturates

Chất béo bão hòa đa - Polyunsaturates

Chất tạo ngọt

Tinh bột

Chất xơ

Vitamin và khoáng chất được liệt kê trong phụ lục XIII quy định (EU) 1169/2011

Giá trị năng lượng hoặc giá trị năng lượng cùng với chất béo, chất béo bão hòa, đường, muối có thể được lặp lại

Lượng tham chiếu (RI) đặt ra trong phụ lục XIII cho mỗi phần hoặc mỗi đơn vị tiêu thụ (phải bao gồm giá trị năng lượng tính trên mỗi 100g/ml và mỗi phần/đơn vị tiêu thụ)

Xem thêm hướng dẫn của EU qua hình ảnh minh họa: https://ec.europa.eu/food/system/files/2016-10/labelling_legislation_infographic_food_labelling_rules_2014_en.pdf

Quy định ghi nhãn cụ thể khác

Quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các quy tắc theo chiều ngang áp dụng cho tất cả các sản phẩm. Các quy định ngành hoặc quy định theo chiều dọc áp dụng đối với một số sản phẩm cụ thể. Yêu cầu ghi nhãn nằm trong các quy định về sản phẩm cụ thể bổ sung cho các quy tắc theo chiều ngang nằm trong quy định (EU) 1169/2011. Ví dụ, các quy định về rượu vang của EU không bao gồm các quy định về ghi nhãn gây dị ứng. Điều này có nghĩa việc ghi nhãn rượu vang phải tuân thủ cả các yêu cầu nêu trong quy định (EU) 607/2009 về rượu vang và cả yêu cầu ghi nhãn gây dị ứng tại quy định (EU) 1169/2011.

Công bố dinh dưỡng

Phụ lục trong quy định (EC) 1924/2006 về tuyên bố dinh dưỡng và sức khỏe cho thực phẩm liệt kê một loạt các công bố dinh dưỡng được phép của EU kèm theo điều kiện sử dụng. Không được phép sử dụng các công bố về dinh dưỡng không có trong phụ lục.

Ví dụ, chỉ được phép công bố thực phẩm “ít năng lượng” trong trường hợp thực phẩm không có nhiều hơn 40kcal/100g thực phẩm rắn hoặc 20kcal/100ml thực phẩm dạng lỏng.

Công bố về sức khỏe

Quy định về việc sử dụng các công bố về sức khỏe được đề cập trong quy định (EC) 1924/2006, trong khi quy định (EU) 432/2012 thiết lập một danh sách công bố sức khỏe được phép ghi trên thực phẩm, ngoài những công bố đề cập đến việc giảm nguy cơ bệnh tật, sự phát triển và sức khỏe của trẻ em. Bất kỳ nhà sản xuất nào cũng có thể sử dụng các công bố về sức khỏe được phép nếu đáp ứng được các điều kiện tại quy định (EU) 432/2012. Đăng ký trực tuyến "các công bố về dinh dưỡng và sức khỏe" đề cập danh sách các công bố về sức khỏe được cấp phép cũng như các công bố bị từ chối và lý do bị từ chối.

Kể từ ngày 14/12/2012, tất cả các công bố không được phép, đang trong thời gian cân nhắc đều bị cấm sử dụng. Các sản phẩm thực phẩm có công bố về sức khỏe cũng phải tuân thủ các quy định (EU) 1169/2011. Quyết định 2013/63/EU của Ủy ban châu Âu hướng dẫn các cơ quan kiểm soát quốc gia triển khai các điều kiện cụ thể cho các công bố sức khỏe được phép.

Danh sách các công bố về sức khoẻ chức năng được phép khác với các đơn xin công bố về sức khoẻ riêng lẻ liên quan đến giảm nguy cơ bệnh tật và các công bố đề cập đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ em cần xin phép cho từng trường hợp cụ thể, sau khi nộp hồ sơ khoa học cho Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA). Một quy trình cấp phép đơn giản được thiết lập cho các công bố về sức khỏe dựa trên các dữ liệu khoa học mới.

Quy định (EC) 353/2008 đưa ra các quy tắc thực hiện đối với các đơn xin phép công bố về sức khỏe quy định tại Điều 15 quy định (EC) 1924/2006.

Quy định (EU) 907/2013 của Ủy ban châu Âu thiết lập các quy tắc cho việc sử dụng "các mô tả chung" có thể được người tiêu dùng hiểu là công bố về sức khỏe. Các từ mô tả chung chung, chẳng hạn như "bánh quy tiêu hóa" và "giảm ho" thông thường sẽ bị cấm theo quy định (EC) 1924/2006 vì chúng cho thấy tác dụng có lợi cho sức khỏe nhưng chưa được đánh giá bởi Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA).

Nhãn hiệu và tên thương hiệu liên quan đến sức khỏe và/hoặc lợi ích dinh dưỡng nhưng không tuân theo quy tắc mới sẽ không được lưu thông trên thị trường EU kể từ ngày 19/1/2022.

Ghi nhãn thực phẩm biến đổi gen

Quy định ghi nhãn cho các sản phẩm thực phẩm biến đổi gen (GM) được chi tiết trong quy định (EC) 1829/2003 (điều 12-13). Các quy tắc này áp dụng cho các sản phẩm đã trải qua các mức độ xử lý khác nhau. Thịt, sữa hoặc trứng từ động vật được nuôi bằng thức ăn biến đổi gien hoặc điều trị bằng các sản phẩm thuốc biến đổi gien không yêu cầu ghi nhãn GM. Các quy tắc truy xuất nguồn gốc yêu cầu tất cả các nhà kinh doanh truyền tải và giữ lại thông tin về các sản phẩm GM để xác định cả người cung cấp và người mua sản phẩm GM.

Mỗi sinh vật biến đổi gen riêng lẻ (GMO) phải được chấp thuận trước khi được sử dụng trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Tất cả các sản phẩm thực phẩm có chứa hoặc bao gồm GMO, được sản xuất từ ​​GMO hoặc có chứa các thành phần được sản xuất từ ​​GMO phải được dán nhãn ngay cả khi không còn thấy các dấu vết có thể phát hiện được của GMO. Yêu cầu ghi nhãn không áp dụng cho các thực phẩm có chứa ít hơn hoặc bằng 0,9% GMOs trong thành phần thực phẩm riêng lẻ. Trên mức này, tất cả các sản phẩm phải được dán nhãn bằng cách sử dụng các từ ngữ sau đây:

Trong trường hợp thực phẩm có nhiều hơn một thành phần, các từ “biến đổi gien” hoặc “được sản xuất từ [tên thành phần] biến đổi gien” phải được đặt trong ngoặc ngay sau thành phần liên quan. Thành phần hợp chất có thành phần biến đổi gien phải được dán nhãn “chứa [tên thành phần] được sản xuất từ [tên sinh vật] biến đổi gien.” Ví dụ: một bánh quy có chứa bột đậu nành có nguồn gốc từ đậu nành biến đổi gien phải được dán nhãn “có chứa bột đậu nành từ đậu nành biến đổi gien”;

Trong trường hợp thành phần được chỉ định bằng tên của một loại (ví dụ: dầu thực vật), các từ “chứa [tên sinh vật] biến đổi gien” hoặc “chứa [tên thành phần] được sản xuất từ [tên sinh vật] ​​biến đổi gen” phải được sử dụng. Ví dụ: đối với dầu thực vật có chứa dầu hạt cải được sản xuất từ ​​hạt cải biến đổi gien, thì phải nêu trong danh sách các thành phần "chứa dầu hạt cải từ hạt cải biến đổi gen". Tuyên bố này có thể xuất hiện trong chú thích của danh sách thành phần, miễn là chúng được in bằng phông chữ ít nhất bằng phông chữ ghi thành phần;

Trong trường hợp không có danh sách thành phần, cụm từ “biến đổi gien” hoặc “sản xuất từ các thành phần biến đổi gien” phải được ghi rõ trên nhãn mác.

Ví dụ 1: Rượu chứa caramel được sản xuất từ ngô biến đổi gien.

Ví dụ 2: Ngô biến đổi gien.

Luật pháp của EU đã được hài hóa hóa và không tồn tại khái niệm “không biến đổi gien” (non-GM hoặc GM-free).

Thông tin tham khảo thêm: https://ec.europa.eu/food/plant/gmo/traceability_labelling_en

Ghi nhãn thực phẩm hữu cơ

Quy định (EC) 834/2007 là khuôn khổ chung của EU đặt ra các quy tắc cho sản xuất hữu cơ và ghi nhãn các sản phẩm hữu cơ. Quy định (EC) 889/2008 đặt ra các quy tắc chi tiết cho việc thực hiện quy định (EC) 834/2007. Một  quy định mới (EU) 2018/848 của EU về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ đã được thông qua ngày 30/5/2018 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 thay thế cho quy định 834/2007.

Thuật ngữ "hữu cơ" và tất cả các từ ngữ khác như "sinh học" và "eco" chỉ có thể được sử dụng để dán nhãn các sản phẩm tuân thủ các quy tắc sản xuất hữu cơ của EU và nếu ít nhất 95% các thành phần có nguồn gốc nông nghiệp là hữu cơ. Đối với các sản phẩm có chứa ít hơn 95% thành phần hữu cơ, thuật ngữ "hữu cơ" có thể chỉ được sử dụng để chỉ ra các thành phần hữu cơ riêng lẻ trong danh sách thành phần. Khi tham chiếu đến phương pháp sản xuất hữu cơ trong danh sách thành phần, tổng phần trăm các thành phần hữu cơ phải được chỉ ra. Phụ lục của quy định (EU) 2018/848 đưa ra danh sách thuật ngữ "hữu cơ" bằng tất cả các ngôn ngữ chính thức của EU.

Từ ngày 1/7/2012, việc sử dụng các biểu tượng hữu cơ EU đã trở thành bắt buộc trên tất cả các sản phẩm hữu cơ đóng gói sẵn sản xuất tại EU. Sản phẩm hữu cơ nhập khẩu từ các nước thứ ba có thể mang logo hữu cơ EU nếu tuân thủ các quy tắc sản xuất của EU. Khi các biểu tượng hữu cơ EU xuất hiện trên nhãn, địa điểm của trang trại bắt buộc phải được đề cập.

Quy định (EU) 2016/1842 công bố ngày 19/10/2016 đặt ra quy định mới cho việc chứng nhận điện tử cho thực phẩm hữu cơ nhập khẩu của EU. Kể từ ngày 19/10/2017, chỉ có các chứng chỉ được khởi tạo thông qua hệ thống TRACES của EU là hợp lệ. Ngày 21/10/2021, EU đã ban hành qui định (EU) 2021/2306 bổ sung Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu với các quy định về kiểm soát chính thức đối với các lô hàng sản phẩm hữu cơ và sản phẩm đang chuyển đổi nhập khẩu vào Liên minh và trên giấy chứng nhận kiểm tra

Hiện nay, Quy định (EU) 2021/1165 ngày 15 tháng 7 năm 2021 cho phép một số sản phẩm và chất được sử dụng trong sản xuất hữu cơ và thiết lập danh sách của chúng là qui định đang được áp dụng.

Thông tin tham khảo thêm:

https://ec.europa.eu/info/food-farming-fisheries/farming/organic-farming_en

Rượu, bia và đồ uống có cồn khác

Rượu vang: Quy định (EU) 1308/2013 thiết lập  quy tắc khung cho rượu vang. Quy định (EU) 2019/33  và  quy định (EU) 2019/34 của Ủy ban đặt ra quy tắc chi tiết về chỉ dẫn địa lý và xuất xứ, thuật ngữ truyền thống và nhãn mác được bảo vệ. Chương III của quy định (EU) 2019/33 và (EU) 2019/34 đặt ra các quy tắc về việc sử dụng các thuật ngữ truyền thống. Cơ sở dữ liệu mới của EU về rượu vang và rượu mạnh "eAmbrosia" liệt kê các thuật ngữ truyền thống được bảo vệ trong EU.

Các nước ngoài EU phải có sự cho phép của Ủy ban châu Âu để sử dụng các thuật ngữ truyền thống được bảo vệ bởi EU.

Thông tin tham khảo thêm:

https://ec.europa.eu/info/food-farming-fisheries/plants-and-plant-products/plant-products/wine/eu-wine-legislation

Rượu mạnh: Quy định của Nghị viện và Hội đồng châu Âu (EC) 110/2008 đưa ra quy tắc chung về định nghĩa, mô tả và trình bày các loại rượu mạnh. Quy định này ngăn cấm việc sử dụng thuật ngữ "rượu mạnh" như là một phần của một thuật ngữ phức hợp mô tả một đồ uống có cồn.

Quy định (EC) 110/2008 đã được bãi bỏ và thay thế bằng quy định (EU) 2019/787 đã được thông qua vào tháng 5/2019 và chính thức có hiệu lực từ tháng 5/2021. Quy định mới này đặt ra quy tắc chung về định nghĩa, mô tả, trình bày và dán nhãn rượu mạnh, cũng như về việc bảo vệ các chỉ dẫn địa lý. Quy định mới cũng sẽ đặt ra các quy tắc về việc sử dụng các tên hợp pháp của rượu mạnh trong trình bày và ghi nhãn của thực phẩm khác.

Cơ sở dữ liệu eAmbrosia liệt kê các chỉ dẫn địa lý của rượu mạnh đăng ký tại EU.

Quy định (EC) 936/2009 áp dụng các thỏa thuận giữa EU và các nước thứ ba về công nhận lẫn nhau của một số loại rượu mạnh.

Số lượng danh nghĩa: Số lượng danh nghĩa bắt buộc đối với rượu vang và rượu mạnh được quy định trong phụ lục của chỉ thị 2007/45/EC.

Bia: không có luật cụ thể của EU được hài hòa cho bia. Một số nước thành viên đã thông qua các quy định quốc gia để đưa ra danh sách các thành phần bắt buộc.

Tất cả đồ uống có cồn phải tuân thủ các yêu cầu ghi nhãn gây dị ứng nêu trong quy định (EU) 1169/2011.

Các thực phẩm đặc biệt

Các quy định về thực phẩm dành cho các nhóm cụ thể được đặt ra trong quy định (EU) 609/2013. Phạm vi được giới hạn đối với sữa công thức cho trẻ sơ sinh, sữa công thức cho giai đoạn tiếp theo, thực phẩm ngũ cốc chế biến và thức ăn trẻ em, thực phẩm cho mục đích y tế đặc biệt và thực phẩm cho chế độ ăn uống thay thế hoàn toàn để kiểm soát cân nặng. Hình ảnh của trẻ sơ sinh không được phép in trên bao bì của sữa công thức và không có chữ hoặc hình ảnh được sử dụng để lý tưởng hóa việc sử dụng các sản phẩm này. Thực phẩm không còn nằm trong phạm vi quy định (EU) 609/2013, chẳng hạn như bữa ăn thay thế và thanh ngũ cốc ít calo được coi là thực phẩm bình thường và phải tuân thủ các quy tắc ghi nhãn thực phẩm theo chiều ngang của EU.

Theo nguyên tắc, yêu cầu ghi nhãn được nêu trong quy định (EU) 1169/2011 cũng áp dụng cho các loại thực phẩm được đề cập trong quy định (EU) 609/2013. Tuy nhiên, với tính chất cụ thể của các sản phẩm này, quy định (EU) 609/2013 giới thiệu các yêu cầu ghi nhãn bổ sung từ quy định (EU) 1169/2011.

Thực phẩm cho vận động viên không nằm trong phạm vi quy định (EU) 609/2013. Báo cáo Ủy ban về thực phẩm và đồ uống có nhãn đặc biệt cho vận động viên kết luận rằng không cần thiết phải có yêu cầu cụ thể hài hòa các quy định hiện có của EU cho các sản phẩm này. Trước khi quy định (EU) 609/2013 được áp dụng, một số nước thành viên yêu cầu thông báo thực phẩm thể thao như một thực phẩm sử dụng đặc biệt.

Các quy định mới của EU về "thực phẩm ăn kiêng thay thế hoàn toàn để kiểm soát cân nặng" sẽ được áp dụng từ ngày 27/10/2022. Quy định (EU) 2017/1798 đặt ra yêu cầu cụ thể về thành phần và nhãn mác, cũng như thủ tục thông báo theo đó các nhà kinh doanh thực phẩm được yêu cầu gửi bản sao của nhãn sản phẩm cho cơ quan có thẩm quyền của mỗi nước thành viên, nơi sản phẩm sẽ được tiếp thị.

Theo quy định (EU) 2017/1798, thực phẩm loại này chỉ có thể được bán trên thị trường với tên gọi “thay thế toàn bộ chế độ ăn uống để kiểm soát cân nặng” và phải tuân thủ các quy tắc ghi nhãn thực phẩm chung theo quy định (EU) 1169/2011. Tuy nhiên, quy định (EU) 2017/1798 đưa ra một bộ các yêu cầu ghi nhãn bắt buộc bổ sung và các ngoại lệ đối với quy định (EU) 1169/2011, bao gồm:

Một tuyên bố rằng sản phẩm chỉ dành cho người lớn thừa cân hoặc béo phì khỏe mạnh có ý định giảm cân;

Một tuyên bố rằng sản phẩm không được sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, thanh thiếu niên hoặc những người có vấn đề sức khỏe mà không có lời khuyên của chuyên gia chăm sóc sức khỏe;

Một tuyên bố về tầm quan trọng của việc duy trì đủ lượng nước hàng ngày;

Một tuyên bố rằng sản phẩm cung cấp đủ lượng chất dinh dưỡng cần thiết hàng ngày khi sử dụng theo đúng hướng dẫn sử dụng;

Một tuyên bố rằng sản phẩm không được sử dụng quá 8 tuần hoặc lặp đi lặp lại trong thời gian ngắn hơn mà không có lời khuyên của chuyên gia chăm sóc sức khỏe;

Hướng dẫn chuẩn bị thích hợp, và khi cần, một tuyên bố về tầm quan trọng của việc làm theo những hướng dẫn đó;

Đối với các sản phẩm có hàm lượng polyol vượt quá 20g mỗi ngày, một tuyên bố rằng thực phẩm có thể có ảnh hưởng phụ đến nhuận tràng;

Nếu sản phẩm không bổ sung thêm chất xơ thì một tuyên bố rằng cần phải có lời khuyên của chuyên gia chăm sóc sức khỏe về việc bổ sung chất xơ cùng với sản phẩm.

Quy định (EU) 2018/97 không được cho phép sử dụng chất ngọt nhân tạo trong các sản phẩm bánh ăn kiêng. Theo quy định này, các chất làm ngọt sau không còn được sử dụng trong các sản phẩm bánh:

E 950 Acesulfame K;

E 951 Aspartame;

E 952 Cyclamic acid và Na của nó, và các muối Ca;

E 954 Saccharin và Na của nó, K và các muối Ca;

E 955 Sucralose;

E 959 Neohesperidine DC;

E 961 Neotame;

E 962 Muối của aspartame-acesulfame;

E 969 Advantame.

Thông tin tham khảo thêm:

https://ec.europa.eu/food/safety/labelling_nutrition/special_groups_food_en

Ghi nhãn thịt

Thịt bò

Quy định (EC) 1760/2000 đặt ra các quy tắc ghi nhãn thịt bò bắt buộc và tự nguyện. Quy định (EC) 1825/2000 đặt ra các quy tắc chi tiết cho việc thực hiện quy định 1760/2000. Theo chương trình ghi nhãn thịt bò bắt buộc, nhãn cho tất cả các loại thịt bò phải cho biết các thông tin sau:

Sinh tại: tên của nước thứ ba;

Nuôi tại: tên của nước thứ ba;

Đối với thịt bò từ bò được sinh ra, lớn lên và giết mổ ở cùng một nước thứ ba, thông tin ở trên có thể kết hợp ghi "xuất xứ: tên của nước thứ ba";

Số tham chiếu đảm bảo liên kết giữa thịt và động vật nuôi;

Giết mổ tại: tên nước thứ ba/số của lò mổ được phê duyệt;

Pha chế: tên nước thứ ba/số của nhà máy pha chế được phê duyệt;

Một mã truy xuất nguồn gốc, liên kết giữa thịt và động vật hoặc một nhóm động vật đại diện cho việc sản xuất tối đa trong một ngày.

Quy định (EU) 653/2014, sửa đổi của quy định (EC) 1760/2000, thay đổi các quy tắc ghi nhãn tự nguyện. Việc ghi nhãn thịt bò tự nguyện phải tuân thủ các quy tắc đặt ra trong quy định (EU) 1169/2011 về Thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng.

Thịt

Phụ lục VII của quy định (EU) 1308/2013 phân loại bê tuổi ít hơn 12 tháng thành hai loại: (i) "loại V" bê nhỏ hơn 8 tháng và (ii) "loại Z"  bê lớn hơn 8 tháng nhưng nhỏ hơn 12 tháng. Đối với cả hai loại, phụ lục VII liệt kê các mô tả bán hàng bằng các ngôn ngữ thành viên khác nhau và yêu cầu ghi nhãn bắt buộc.

Thịt lợn, cừu, dê và gia cầm

Quy định (EU) 1337/2013 đặt ra các quy tắc mới về chỉ dẫn quốc gia và xuất xứ của thịt lợn, cừu, dê, và gia cầm tươi, ướp lạnh, hoặc đông lạnh. Các yêu cầu ghi nhãn mới sau đây đã được áp dụng từ ngày 1/4/2015:

(i) Chỉ dẫn nuôi tại "reared in: tên của nước thành viên hoặc nước thứ ba" phải phù hợp với các tiêu chí sau đây:

Đối với lợn:

Trong trường hợp lợn bị giết mổ lớn hơn 6 tháng tuổi, tên nước thành viên hoặc nước thứ ba là nước mà động vật được nuôi ít nhất trong 4 tháng cuối;

Trong trường hợp động vật bị giết mổ dưới 6 tháng tuổi và trọng lượng hơi ít nhất là 80kg, tên nước thành viên hoặc nước thứ ba là nước mà động vật được nuôi trong giai đoạn sau khi đạt được 30kg;

Trong trường hợp động vật bị giết mổ dưới 6 tháng tuổi và trọng lượng hơi dưới 80kg, tên nước thành viên hoặc nước thứ ba là nước mà toàn bộ quá trình nuôi đã diễn ra.

Đối với cừu và dê:

Ghi tên nước thành viên hoặc nước thứ ba, trong đó thời gian nuôi 6 tháng cuối cùng diễn ra, hoặc trong trường hợp động vật bị giết mổ dưới 6 tháng tuổi, tên nước thành viên hoặc nước thứ ba là nước mà toàn bộ quá trình nuôi đã diễn ra.

Đối với gia cầm:

Ghi tên nước nước thành viên hoặc nước thứ ba mà gia cầm được nuôi ít nhất trong 1 tháng cuối. Trong trường hợp gia cầm bị giết mổ ít hơn 1 tháng tuổi, tên nước thành viên hoặc nước thứ ba là nước mà toàn bộ quá trình nuôi hoặc vỗ béo diễn ra.

Trong trường hợp không đạt được bất cứ tiêu chí nào ở trên, nơi nuôi sẽ được ghi là “Nuôi tại: một số nước thành viên EU”, hoặc “Nuôi tại: một số nước ngoài EU”, hoặc có thể được thay thế “Nuôi tại: liệt kê tên các nước thành viên hoặc nước thứ ba mà con vật được nuôi trước khi giết mổ”. Trong trường hợp ghi xuất xứ “Origin: nước thành viên hoặc nước thứ ba” chỉ được sử dụng trong trường hợp thịt từ con vật được sinh ra, nuôi, và giết mổ tại một nước thành viên hoặc một nước thứ ba.

(ii) Chỉ dẫn giết mổ tại "Slaughtered: tên của nước thành viên hoặc nước thứ ba." Thịt nhập khẩu từ nước thứ ba nhưng không có thông tin về quá trình nuôi, thịt phải được dán nhãn là "nuôi tại: ngoài EU" và "giết mổ tại: tên của nước thứ ba nơi động vật bị giết mổ."

Ghi nhãn thủy sản

Ngoài các thông tin ghi nhãn được đặt ra trong quy định EU 1169/2011, Phụ lục I quy định (EU) 1379/2013 đặt ra các quy tắc ghi nhãn đối với các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản. Thông tin ghi nhãn bắt buộc bao gồm:

Tên gọi thương mại của loài và tên khoa học;

Phương pháp sản xuất;

Khu vực nơi mà các sản phẩm đã được đánh bắt hoặc nuôi;

Dụng cụ đánh bắt;

Liệu sản phẩm đã được giã đông hay không;

Hạn sử dụng;

Ghi nhãn dị ứng.

Sản phẩm thủy sản  được liệt kê tại mục a, b, c, và e trong phụ lục này khi cung cấp cho người tiêu dùng hoặc cung cấp cho các cơ sở phục vụ ăn uống bắt buộc phải ghi thêm thông tin về nơi khai thác/nuôi trồng thủy sản. Trong trường hợp sản phẩm thủy sản được khai thác trên biển, tên của vùng biển nơi thủy sản được khai thác phải được ghi trên nhãn của sản phẩm (không bắt buộc phải ghi mã số của vùng khai thác).

Thực phẩm đông lạnh

Chỉ thị 89/108/EEC của Hội đồng châu Âu đặt ra các quy tắc cho thực phẩm đông lạnh nhanh, đóng gói và dán nhãn. Thực phẩm đông lạnh được bán cho người tiêu dùng cuối cùng phải có các thông tin ghi nhãn bổ sung: tên sản phẩm cùng với chỉ dẫn "đông lạnh nhanh", hạn sử dụng tối thiểu, thời gian mà người mua có thể lưu trữ các sản phẩm, nhiệt độ lưu trữ và/hoặc loại thiết bị lưu trữ cần thiết, lô nhận dạng, và chỉ dẫn rõ ràng như "không đông lạnh lại sau khi giã đông". Phụ lục VI, phần A quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng các loại thực phẩm đã được đông lạnh trước khi bán và được bán sau khi giã đông, tên của thực phẩm phải được đi kèm với việc chỉ dẫn "đã được giã đông."

Đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật, quy định (EU) 16/2012 của Ủy ban sửa đổi quy định (EC) 853/2004 về vệ sinh thực phẩm, yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực phẩm phải cung cấp ngày sản xuất và ngày cấp đông cho người mua và theo yêu cầu cho các cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp thực phẩm được làm từ một loạt các nguyên liệu với ngày sản xuất và cấp đông khác nhau thì ngày nào xa hơn thì phải được nêu.

Phụ lục III quy định (EU) 1169/2011 yêu cầu nhãn thịt đông lạnh, chế phẩm thịt đông lạnh và các sản phẩm thủy sản chưa qua xử lý đông lạnh phải chỉ ra ngày cấp đông hoặc ngày cấp đông đầu tiên trong trường hợp sản phẩm đã được cấp đông nhiều hơn một lần.

Các quy định theo chiều dọc và quy định về sản phẩm cụ thể

Các quy định theo chiều dọc về sản xuất và tiếp thị các sản phẩm cụ thể đã được ban hành cho đường (chỉ thị 2001/111/EC), cacao và các sản phẩm sô cô la (chỉ thị 2000/36/EC), mật ong (chỉ thị 2001/110/EC), nước ép trái cây và các sản phẩm tương tự  (chỉ thị 2001/112/EC), sữa bảo quản (chỉ thị 2001/114/EC), chiết xuất cà phê và thảo dược (chỉ thị 1999/4/EC) và mứt hoa quả và các sản phẩm tương tự (chỉ thị 2001/113/EC).

Nước ép trái cây: Chỉ thị mới đưa ra yêu cầu rằng thành phần của nước trái cây phải được phản ánh rõ ràng trong tên sản phẩm. Tên sản phẩm của nước trái cây hỗn hợp phải bao gồm danh sách các loại trái cây được sử dụng theo thứ tự thể tích giảm dần (ngoại trừ chanh và/hoặc nước chanh dùng để điều chỉnh vị chua).

Ví dụ, một hỗn hợp của 90% nước ép táo và 10% nước ép mâm xôi phải được gọi là “nước ép táo-mâm xôi", nước cam thêm một lượng nhỏ nước quýt để cải thiện màu sắc và hương vị sẽ được gọi là “nước cam-quýt”. Hình ảnh có thể gây hiểu lầm, ví dụ như hình ảnh chỉ quả mâm xôi trên nước ép táo-mâm xôi, không được phép. Trên nước trái cây được sản xuất từ ​​ba loại trở lên, dấu hiệu của các loại trái cây khác nhau được sử dụng có thể được thay thế bằng “một số loại trái cây” hoặc một từ ngữ tương tự hoặc theo số lượng các loại trái cây được sử dụng.

Chỉ thị mới cũng không cho phép thêm đường vào nước trái cây. Do trước đây, việc bổ sung đường được phép nên chỉ thị này quy định các nhà kinh doanh thực phẩm sẽ sử dụng công bố dinh dưỡng “không thêm đường” như được liệt kê trong phụ lục của Quy định về công bố sức khỏe và dinh dưỡng của Liên minh Châu Âu. Thời gian chuyển tiếp sẽ là 18 tháng kể tử ngày chỉ thị có hiệu lực. Sau thời gian này, việc bổ sung đường cũng như việc công bố dinh dưỡng “không thêm đường” sẽ không được phép.

Mật ong: ngày 15/5/2014, EU ban hành chỉ thị 2014/63/EU sửa đổi chỉ thị 2001/110/EC liên quan đến mật ong. Chỉ thị này định nghĩa phấn hoa như là một thành phần tự nhiên của mật ong và không được coi là một nguyên liệu của mật ong. Điều này có nghĩa là phấn hoa GM chiếm hơn 0,9% trong thành phần mật ong (không phải phấn hoa) sẽ cần phải được dán nhãn. Vì phấn hoa chỉ chiếm khoảng 0,5% của bất kỳ lô mật ong nào, nó sẽ không bao giờ vượt quá ngưỡng ghi nhãn GM.

Tổ chức thị trường chung duy nhất: quy định (EU) 1308/2013 thiết lập một tổ chức thị trường chung duy nhất (CMO) cho tất cả các sản phẩm nông nghiệp. Quy định này đưa ra các định nghĩa và quy tắc tiếp thị cho ngũ cốc, gạo, đường, thịt bò và bê, sữa và các sản phẩm sữa, trứng và thịt gia cầm, rau quả...

Doanh nghiệp có thể tham khảo chi tiết Các qui định nhập khẩu nông sản và thực phẩm vào EU nói chung và Bắc Âu nói riêng tại đây


Bài viết liên quan