EU là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ 2 của Việt Nam sau Hoa Kỳ, chiếm tỷ trọng 10,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước (năm 2021). Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU đạt 3,309 tỷ USD, tăng 6% so với năm 2020; ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 1,9%/năm, chiếm tỷ trọng bình quân 10,9%/năm trong giai đoạn 2017 - 2021.
9 tháng năm 2022, xuất khẩu mặt hàng này tiếp tục đà phục hồi và tăng rất mạnh, đạt 3,363 tỷ USD, tăng 44,7% so với cùng kỳ năm 2021. Đây là kết quả khả quan trong bối cảnh thị trường biến động phức tạp, khó lường, tác động đáng kể đến chuỗi cung ứng, giao thương và sức tiêu thụ hàng hóa tại khu vực.
Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang 26/27 thị trường thuộc Khối EU, trong đó, Đức, Hà Lan, Pháp và Bỉ lần lượt là 4 thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 72,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU. Đáng chú ý, 9 tháng năm 2022, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang hầu hết các thị trường trong khối EU đều tăng so với cùng kỳ năm 2021, cụ thể tại các thị trường chủ lực như: Đức (50,6%), Hà Lan (58,2%), Pháp (37,5%), Bỉ (37%). Đồng thời, cũng có xu hướng mở rộng xuất khẩu sang các thị trường nhỏ, thị trường ngách tại EU, điển hình như các nước Bắc Âu hay Nam Âu khi chứng kiến tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam tại khu vực EU
(Đvt: % tính theo kim ngạch xuất khẩu)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU 9 tháng năm 2022
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về chủng loại xuất khẩu: áo jacket, quần, áo thun là 3 chủng loại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU. 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu áo jacket của Việt Nam sang thị trường này đạt 1,08 tỷ USD, tăng 59,7% so với cùng kỳ năm 2021, tỷ trọng tăng lên mức 30% trong 9 tháng năm 2022, từ mức 27,2% trong 9 tháng cùng kỳ năm 2021.
Nhìn chung, so với cùng kỳ năm 2021, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU trong 9 tháng năm 2022 tăng ở nhiều chủng loại, chỉ trừ xuất khẩu áo vest, quần áo mưa, phụ liệu may, áo gió giảm.
Cơ cấu chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU
(Đvt: % tính theo kim ngạch xuất khẩu)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Một số chủng loại hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU 9 tháng năm 2022
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về tình hình EU nhập khẩu hàng may mặc và thị phần của Việt Nam theo Eurostat:
Theo số liệu từ Eurostat, EU nhập khẩu hàng may mặc từ thị trường ngoại khối năm 2021 đạt kim ngạch 72,301 tỷ EUR, tăng 5,6 % so với năm 2020; trong đó Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Italia, Hà Lan là những nhà nhập khẩu lớn nhất mặt hàng này tại khu vực. Năm 2021, EU nhập khẩu 2,862 tỷ EUR hàng may mặc từ Việt Nam, tăng 3,9% so với năm 2020, chiếm thị phần 3,95% trong tổng nhập khẩu may mặc của EU từ thị trường ngoại khối.
7 tháng đầu năm 2022, EU đẩy mạnh nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam, đạt kim ngạch 2,131 tỷ EUR, tăng 36,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam hiện đang đứng vị trí nhà cung cấp hàng may mặc lớn thứ 5 vào EU, chiếm thị phần 4,09% trong tổng EU nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường ngoại khối.
EU nhập khẩu hàng may mặc 7 tháng đầu năm 2022
|
Thị trường |
Nhập khẩu hàng may mặc vào EU |
Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu vào EU (%) |
Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của EU từ ngoại khối (%) |
|||
|---|---|---|---|---|---|---|
|
7T/2022 (triệu euro) |
So với 7T/2021 (%) |
7T/2022 |
7T/2021 |
7T/2022 |
7T/2021 |
|
|
Tổng |
103.798 |
27,7 |
100,00 |
100,00 |
|
|
|
Ngoại khối |
52.104 |
38,8 |
50,20 |
46,19 |
100,00 |
100,00 |
|
Trung Quốc |
13.811 |
37,5 |
13,31 |
12,36 |
26,51 |
26,75 |
|
Bangladesh |
12.175 |
59,6 |
11,73 |
9,38 |
23,37 |
20,32 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
6.542 |
30,4 |
6,30 |
6,17 |
12,56 |
13,37 |
|
Ấn Độ |
2.933 |
41,2 |
2,83 |
2,56 |
5,63 |
5,53 |
|
Việt Nam |
2.131 |
36,5 |
2,05 |
1,92 |
4,09 |
4,16 |
|
Pakistan |
1.978 |
42,5 |
1,91 |
1,71 |
3,80 |
3,70 |
|
Campuchia |
1.815 |
57,4 |
1,75 |
1,42 |
3,48 |
3,07 |
|
Ma rốc |
1.742 |
29,5 |
1,68 |
1,65 |
3,34 |
3,58 |
|
Myanma |
1.319 |
61,4 |
1,27 |
1,01 |
2,53 |
2,18 |
|
Tunisia |
1.316 |
24,9 |
1,27 |
1,30 |
2,53 |
2,81 |
|
Sri Lanka |
855 |
26,5 |
0,82 |
0,83 |
1,64 |
1,80 |
|
Indonesia |
713 |
45,9 |
0,69 |
0,60 |
1,37 |
1,30 |
|
Anh |
683 |
-31,0 |
0,66 |
1,22 |
1,31 |
2,64 |
|
Thụy Sĩ |
452 |
9,5 |
0,44 |
0,51 |
0,87 |
1,10 |
|
Mỹ |
285 |
7,9 |
0,27 |
0,32 |
0,55 |
0,70 |
|
Albani |
284 |
16,9 |
0,27 |
0,30 |
0,55 |
0,65 |
|
Sécbia |
269 |
33,5 |
0,26 |
0,25 |
0,52 |
0,54 |
|
Thái Lan |
268 |
29,4 |
0,26 |
0,25 |
0,51 |
0,55 |
|
Ai Cập |
250 |
34,4 |
0,24 |
0,23 |
0,48 |
0,49 |
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Nội khối |
51.694 |
18,2 |
49,80 |
53,81 |
100,00 |
100,00 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Eurostat
EU hiện đang đẩy mạnh nhập khẩu hàng may mặc từ thị trường ngoại khối; xu hướng này nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng khiến chi phí sản xuất tăng cao. Theo Hiệp hội Dệt may châu Âu (Euratex), chi phí nhiên liệu trên tổng chi phí sản xuất của nhiều nhà máy dệt may đã tăng từ mức chỉ 5% lên khoảng 25%, kéo theo lợi nhuận suy giảm. Điều này khiến một số thương hiệu chuyển hoạt động sản xuất sang các nước có chi phí sản xuất thấp hơn.
Đối với Việt Nam, mặc dù đang được hưởng lợi thế cạnh tranh từ Hiệp định EVFTA, tuy nhiên thị phần mặt hàng này tại EU vẫn chưa cải thiện rõ rệt. Để khai thác hiệu quả các cơ hội thị trường và ưu đãi từ EVFTA, các doanh nghiệp ngành dệt may cần chú trọng đẩy mạnh sản xuất xanh, tuần hoàn trong bối cảnh EU đang tăng cường áp dụng các biện pháp phi thuế quan, đặc biệt siết chặt các quy định, tiêu chuẩn liên quan đến khí hậu/môi trường, phát triển bền vững. Đây là nền tảng vững chắc để hàng dệt may Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh tại thị trường EU, cũng như tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng bền vững toàn cầu.
