Tin tức

Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Pháp

Thứ Ba, 26/09/2023

Về thương mại, Pháp hiện là đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam tại châu Âu và là thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu. Trước đại dịch Covid-19, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt được tăng trưởng tốt với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10%.

Về thương mại, Pháp hiện là đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam tại châu Âu và là thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu. Trước đại dịch Covid-19, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt được tăng trưởng tốt với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10%.

Trong giai đoạn 2020 – 2021, kim ngạch thương mại hai chiều bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, cụ thể trong năm 2020, xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt gần 3,3 tỷ đô la Mỹ, giảm 12,37% so với năm 2019; nhập khẩu từ Pháp đạt 1,52 tỷ đô la Mỹ, giảm 4,43% so với năm 2019. Trong năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước đạt 4,80 tỷ đô la Mỹ, giảm 0,3% so với năm 2019. Trong đó xuất khẩu đạt 3,21 tỷ đô la Mỹ, giảm 2,6% và nhập khẩu đạt 1,59 tỷ đô la Mỹ tăng 4,8%.

Năm 2022, xuất khẩu của Việt Nam đã phục hồi đáng kể đưa kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều đạt mức 5,33 tỷ đô la Mỹ, tăng 11,1% so với  năm 2021. Trong đó, xuất khẩu đạt 3,69 tỷ đô la Mỹ, tăng 15,2% và nhập khẩu đạt 1,63 tỷ đô la Mỹ, tăng 2,8%. Tuy nhiên, 5 tháng đầu năm 2023 ghi nhận sự sụt giảm xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp khi kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 1,44 tỷ đô la Mỹ, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2022. Nguyên nhân do người tiêu dùng Pháp thắt chặt chi tiêu những nhóm hàng hóa không thiết yếu trước tác động của lạm phát toàn cầu gia tăng, nguy cơ suy thoái tại nhiều nền kinh tế lớn, căng thẳng địa chính trị,... khiến giảm kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng có thể mạnh của Việt Nam như: dệt may, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, thiết bị điện tử,...

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2017-2023

Đơn vị tính: triệu USD. Nguồn: Hải quan Việt Nam

Năm

VN xuất khẩu

VN nhập khẩu

Tổng kim ngạch

Trị giá

Tăng/giảm

(%)

Trị giá

Tăng/giảm

(%)

Trị giá

Tăng/giảm

(%)

2017

3.351,3

11,78%

1.271,4

11,11%

4.622,7

11,6%

2018

3.762,6

12,25

1.339,9

5,39%

5.101,8

10,36%

2019

3.762,4

-0.01%

1.590,6

18%

5.353,2

4,75%

2020

3.296,8

-12,37%

1.520,1

-4,43%

4.816,9

-10%

2021

3.210,3

-2.6%

1.592,6

4,8%

4.802,8

-0,3%

2022

3.697,7

15,2%

1.1636,8

2,8%

5.334,6

11,2%

5T.2023

1.445,1

-9,0%

655,6

1,6%

1.970,4

-5,7%

 

Về Xuất khẩu

Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp tương đối phong phú, đa dạng, bao gồm: Giầy dép; Dệt may; Đồ gia dụng; Hàng nông, lâm, thuỷ sản; Đá quý, đồ trang sức; Đồ điện, điện tử; Dụng cụ cơ khí; Gốm sứ các loại; Cao su; Than đá; Đồ chơi, sản phẩm thể thao, giải trí; Sản phẩm nhựa; Hàng mây tre đan…

 10 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Pháp

    Đơn vị tính: triệu USD. Nguồn: Hải quan Việt Nam

STT

Nhóm hàng

2021

2022

Tăng/giảm

(%)

5T/2023

1

Điện thoại các loại và linh kiện

724,6

669,6

-7.6%

209,7

2

Hàng dệt may

540,8

658

21.7%

163,4

3

Giày dép

450,9

634,7

40.8%

239,4

4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

165,8

197,7

19.2%

80,3

5

Gỗ và sản phẩm gỗ

115,2

134,8

17.0%

42,1

6

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

98,5

116,2

18.0%

38,1

7

Hàng thủy sản

83,7

105,5

26.0%

26,5

8

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

141,9

203,1

43.1%

93,4

9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

127,8

68,9

-46.1%

43,4

10

Sản phẩm từ chất dẻo

55

58,2

5.8%

22,4

Về nhập khẩu

Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ Pháp về Việt Nam đa phần là những mặt hàng có giá trị cao, hàm lượng chất xám và công nghệ lớn, trong đó dược phẩm, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải luôn chiếm tỷ trọng đáng kể và kim ngạch nhập khẩu cao.

 

10 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam

Đơn vị tính: triệu USD. Nguồn: Hải quan Việt Nam

STT

Nhóm hàng

2021

2022

Tăng/giảm

(%)

5T/2023

1

Dược phẩm

367,4

423,9

15.4%

203,1

2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

190,9

188

-1.5%

59,8

3

Phương tiện vận tải và phụ tùng

157,7

146,5

-7.1%

59,1

4

Gỗ và sản phẩm gỗ

70,3

98,1

39.5%

36,1

5

Sản phẩm hóa chất

177,3

96,4

-45.6%

25

6

Sữa và sản phẩm sữa

40,3

38,5

-4.5%

23,9

7

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

52,4

62,5

19.3%

31

8

Sắt thép các loại

26,3

31,2

18.6%

9,8

9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

40,4

27,6

-31.7%

9,2

10

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

30,2

52,8

74.8%

10,2

 

 

 


Bài viết liên quan