Theo số liệu thống kê hải quan của Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu tổng cộng 512 nghìn tấn bông các loại, trị giá 1,16 tỷ USD, trong đó riêng nhập khẩu từ các thị trường trong RCEP đã chiếm 22,73%.
Các đơn hàng xuất khẩu dệt may sụt giảm khiến nhu cầu nhập khẩu bông cũng giảm lần lượt là 12,79% về lượng và 25,36% về trị giá trong 5 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước. Mức giảm mạnh hơn về trị giá so với lượng là bởi giá xuất khẩu trung bình đã giảm 14,41% so với 5 tháng đầu năm 2022 trong bối cảnh nhu cầu suy yếu trên toàn cầu.
Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý là trong diễn biến giảm chung của nhập khẩu bông thì nhập khẩu từ các thị trường trong RCEP vẫn tăng tới 114,9% về lượng và 103,27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Phần lớn mức tăng này đến từ nguồn cung ứng quan trọng là thị trường Australia, bù đắp cho sự sụt giảm của nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc.
Xét về tỷ trọng, số liệu thống kê cũng cho thấy nguồn cung ứng từ các thị trường trong RCEP chỉ đứng sau Hoa Kỳ-nhà cung cấp bông lớn nhất cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2023.
Cụ thể, nhập khẩu từ các thị trường trong RCEP đạt 111,7 nghìn tấn, trị giá 265,12 triệu USD, chiếm 21,83% về lượng và 22,73% về trị giá.
Trong số các thị trường thành viên của RCEP thì riêng nhập khẩu từ Australia đã đạt 107,4 nghìn tấn, trị giá 257,12 triệu USD, chiếm 20,99% về lượng và 22,11% về trị giá nhập khẩu bông của Việt Nam từ thế giới. Đặc biệt, nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh 124,9% về lượng, nên mặc dù giá nhập khẩu trung bình giảm 7,73% nhưng trị giá nhập khẩu bông từ Australia vào Việt Nam vẫn tăng 107,53% so với cùng kỳ năm 2022.
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership - RCEP) chính thức được ký kết (tháng 11/2020) giữa 10 nước thành viên ASEAN và 5 đối tác của khối là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand.
Bảng: Nhập khẩu bông vào Việt Nam từ các thị trường trong RCEP trong 5 tháng đầu năm 2023
|
Thị trường cung ứng |
Lượng NK (tấn) |
Trị giá NK (USD) |
Tỷ trọng của thị trường trong tổng lượng NK bông vào VN (%) |
Tỷ trọng của thị trường trong tổng trị giá NK bông vào VN (%) |
|
*Tổng chung |
512,010 |
1,163,694,385 |
100.00 |
100.00 |
|
FTA RCEP, trong đó: |
111,782 |
265,124,931 |
21.83 |
22.78 |
|
Australia |
107,472 |
257,278,988 |
20.99 |
22.11 |
|
Indonesia |
3,031 |
5,131,845 |
0.59 |
0.44 |
|
Hàn Quốc |
1,168 |
2,454,349 |
0.23 |
0.21 |
|
Trung Quốc (Đại lục) |
111 |
259,749 |
0.02 |
0.02 |
Nguồn số liệu: Tính toán từ số liệu thống kê hải quan của Việt Nam
Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương
