Các câu hỏi thường gặp

HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)

 

 

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)

 

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VƯƠNG QUỐC ANH VÀ VIỆT NAM

cĐÀGFc

HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)

Tra thuế mặt hàng Chương 89 và 87

Chào anh/chị, Công ty em thường nhập khẩu hàng từ các nước như: Singapore, Mexico, Canada... tình cờ em có đọc được thông tin những  nước này với các mặt hàng có được mức giảm nên mong anh chị có thể xem giúp em:

Mã HS code: 89039900- moto nước (còn gọi là cano trượt nước), các phụ kiện của moto nước

Mã HS code: 87113090: xe địa hịnh 4 bánh Can-am/ATV, 427cc, 38hp

Bên em là đại lý chính hãng được uỷ quyền tại Việt Nam có CO nhưng mức thuế bên em vẫn đóng như trên mã HS code. Mong anh/chị có thể tư vấn giúp em ạ

Trả lời

Kính gửi anh/chị,

Các mặt hàng có mã HS 89039900 và 87113090 có xuất xứ từ các nước Singapore, Mexico và Canada khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi theo Hiệp định CPTPP. Mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP mà Việt Nam dành cho các nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực trong giai đoạn 2019 – 2022 được quy định tại Nghị định 57/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Cụ thể:

Mã hàng

Thuế suất năm thứ I

Thuế suất năm thứ II

Thuế suất năm thứ III

Thuế suất năm thứ IV

Thuế suất năm thứ V

89039900

7,5

5

2,5

0

0

87113090

74,3

63,7

53,1

42,5

31,8

Tại Điều 5, Nghị định 57/2019/NĐ-CP quy định rõ:

Đối với Singapore và Canada:

- Năm thứ II tính từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 5% với sản phẩm 89039900 và 63,7% với sản phẩm 87113090;

- Năm thứ III tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 2,5% với sản phẩm 89039900 và 53,1% với sản phẩm 87113090;

- Năm thứ IV tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 0% với sản phẩm 89039900 và 42,5% với sản phẩm 87113090;

- Năm thứ V tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2022: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 0% với sản phẩm 89039900 và 31,8% với sản phẩm 87113090.

Đối với Mexico:

- Năm thứ I tính từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 7,5% với sản phẩm 89039900 và 74,3% với sản phẩm 87113090;

- Năm thứ II tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 5% với sản phẩm 89039900 và 63,7% với sản phẩm 87113090;

- Năm thứ III tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 2,5% với sản phẩm 89039900 và 53,1% với sản phẩm 87113090;

- Năm thứ IV tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2022: thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 0% với sản phẩm 89039900 và 42,5% với sản phẩm 87113090.

Trân trọng./.

Ưu đãi thuế đối với mặt hàng hạt điều HS 20081991  theo CPTPP

Công ty Long Sơn là công ty sản xuất và xuất khẩu hạt điều. Công ty Long Sơn xuất khẩu điều chiên ăn ngay vào hệ thống siêu thị Walmart. Hiện nay công ty Long Sơn đang chuẩn bị xuất khẩu điều chiên sang Mexico cho Walmart (đóng gói vào bao bì bán lẻ hộp nhựa khoảng 1kg).

Công ty đề nghị làm rõ các nội dung như sau:

- Thuế nhập khẩu điều rang muối HS Code 2008.1991 từ Việt Nam vào Mexico có đúng là 0% không;

- Điều kiện về xuất xứ hàng hóa và mẫu chứng nhận xuất xứ; và

- Mẫu chứng nhận xuất xứ của Việt Nam đã được hải quan Mexico công nhận chưa.

Trả lời

Tiêu chí xuất xứ hàng hóa đối với sản phẩm hạt điều có mã HS thuộc phân nhóm 2008.19 được quy định tại Phụ lục I Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Thông tư số 03/2019/TT-BCT) như sau:

“Đối với quả hạch hoặc lạc thuộc phân nhóm 2008.19 mới chỉ được rang khô hoặc tẩm dầu, đã hoặc chưa tẩm muối: CC, ngoại trừ từ nhóm 08.02 hoặc 12.02;

Đối với hỗn hợp thuộc phân nhóm 2008.19 có chứa 50% quả hạch hoặc lạc tính theo trọng lượng khô mới chỉ được rang khô hoặc tẩm dầu, đã hoặc chưa tẩm muối: CC, ngoại trừ từ nhóm 08.02 hoặc 12.02;

Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2008.19: CC.”

Trong trường hợp mặt hàng điều rang muối của quý Công ty phù hợp với quy định nêu trên, theo Biểu lộ trình của Mexico, mặt hàng này sẽ được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu qua thị trường Mexico.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu CPTPP đã được thông báo tới cơ quan có thẩm quyền của Mexico và đã có hiệu lực đối với các lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Mexico từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.

Giá của quyển mẫu C/O CPTPP

Công ty LOG Dept - Export Group đề nghị cung cấp thông tin về giá của 1 quyển mẫu C/O CPTPP cho hàng hóa xuất khẩu đi Ca-na-đa.

Trả lời

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Thông tư số 03/2019/TT-BCT), danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP của Việt Nam được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BCT và được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn.

Do đó, đề nghị quý Công ty liên hệ trực tiếp với các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP của Việt Nam được quy định tại Phụ lục này.

Tiêu chí xuất xứ hàng hóa đối với sản phẩm dệt may theo CPTPP

Công ty Mensa là công ty chuyên sản xuất, gia công quần áo trang phục xuất khẩu. Nguyên liệu vải chính để sản xuất quần, áo khoác, áo lông vũ khi nhập khẩu thuộc nhóm 5407, 6003~6006 và được nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Thành phẩm xuất khẩu của Công ty thuộc nhóm 6103, 6203, 6201, 6202, 6210 đi Hoa Kỳ và Ca-na-đa.

Hiện tại Công ty đang có vướng mắc về việc xin cấp mẫu C/O CPTPP đi Ca-na-đa. Cụ thể:

- Theo quy định tại Thông tư 03/2019/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP, nhà máy của Công ty Mensa có thể xin được mẫu C/O theo yêu cầu của khách hàng Ca-na-đa không; và

- Công ty Mensa có đủ điều kiện để xin cấp mẫu C/O CPTPP cho người nhập khẩu hưởng ưu đãi thuế quan không.

Trả lời

Tiêu chí xuất xứ hàng hóa đối với sản phẩm dệt may được quy định cụ thể tại Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Thông tư số 03/2019/TT-BCT). Cụ thể:

- Đối với sản phẩm xuất khẩu có mã HS thuộc nhóm 6103:

“CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến 52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33 đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm 54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06 hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.”

- Đối với sản phẩm xuất khẩu có mã HS thuộc nhóm 6201 đến 6203:

“CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến 52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33 đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm 54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 58.01 đến 58.02 hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.”

- Đối với sản phẩm xuất khẩu có mã HS thuộc nhóm 6210:

“CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến 52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33 đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm 54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 58.01 đến 58.02 hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.”

Công ty nhập khẩu nguyên liệu có mã HS thuộc nhóm 5407, 6003 đến 6006, không đáp ứng tiêu chí xuất theo quy định trên. Vì vậy, sản phẩm xuất khẩu của Công ty không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu CPTPP.

Kỳ vọng được mua những mặt hàng như ô tô giá rẻ

Lộ trình thuế quan trong TPP11 được cho là một trong những điểm được trông chờ nhất. Chẳng hạn như nay sau khi CPTPP có hiệu lực thì 66% mặt hàng thuế sẽ được đưa về 0%, 86,5% về 0% sau 3 năm. Người Việt kỳ vọng được mua những mặt hàng như ô tô giá rẻ, liệu kỳ vọng này có thành hiện thực không?

Trong TPP11 Việt Nam chỉ có 3 đối tác mới là Canada, Mexico và Peru. Họ không xuất khẩu nhiều vào Việt Nam, lộ trình giảm thuế của Việt Nam trong TPP11 cũng ở mức vừa phải nên mức độ giảm giá hàng hóa nhờ TPP11 sẽ rất khó nhận biết. Nhật Bản, Úc, Niu Di-lân, Chi-lê .. đều đã có FTA với Việt Nam nên TPP11 sẽ không đem lại giá trị gia tăng lớn cho họ. Nói đơn giản, giá hàng hóa nhập khẩu từ những nước này cũng sẽ không giảm nhiều nhờ TPP11.

Với riêng ô tô, ngoài thuế nhập khẩu còn có thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại phí. Nếu giảm thuế nhập khẩu nhưng lại tăng thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại phí thì giá ô tô cũng sẽ không giảm như mong đợi. Đây là bài toán cân đối giữa cơ sở hạ tầng và số lượng phương tiện rồi, không còn là bài toán bảo hộ nữa. Bên cạnh đó, cơ cấu chủ thể tham gia sản xuất và nhập khẩu ô tô cũng sẽ có tác động lớn tới giá ô tô. Nói thế để thấy thuế nhập khẩu đã, đang và sẽ không bao giờ là yếu tố duy nhất xác định giá ô tô.

Những ngành được lợi người ta vẫn nói nhiều đến dệt may, da giày. Ngoài ra còn ngành nào khác được hưởng lợi nữa không?

Trong 10 nước đối tác của TPP11 thì ta đã có FTA với 7 nước. TPP11 chỉ tạo ra 3 thị trường mới là Canada, Mexico và Peru. Đây không phải là những thị trường quá lớn nên khả năng đem lại đột phá cho xuất khẩu là tương đối nhỏ.

Từ trước tới nay, khi mở ra một thị trường mới, dệt may và da giày luôn là 2 ngành được hưởng lợi nhiều nhất. Tuy nhiên, với sự phát triển của năng lực tự thân trong những năm qua, dự kiến sẽ có thêm nhiều ngành được hưởng lợi từ mạng lưới FTA mà ta đã tạo ra, trong đó nổi bật là các ngành như chế biến gỗ, dụng cụ cơ khí, sản phẩm điện tử và điện gia dụng.

Với việc có quan hệ FTA với nhiều thị trường quan trọng như ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga và sắp tới đây là EU, Việt Nam sẽ ở vào một vị trí rất đặc biệt. Các chuỗi cung ứng sẽ cân nhắc nghiêm túc việc dịch chuyển 1 phần của chuỗi sang Việt Nam và nếu điều đó xảy ra, ta sẽ chứng kiến sự ra đời của một loạt mặt hàng xuất khẩu mới. Mọi sự sẽ không đơn giản bởi còn phụ thuộc vào khả năng thu hút cũng như hấp thụ FDI của ta nhưng với mạng lưới FTA mà ta đã tạo ra, cơ hội là có.

Tương quan giữa TPP11 (CPTPP) và TPP12

Tương quan giữa TPP bây giờ và TPP12 trước đây ra sao, vì rõ ràng nhìn định lượng thì với CPTPP sẽ có hiệu lực sắp tới, GDP Việt Nam tăng khoảng 1,3%, xuất khẩu tăng 4%, trong khi với TPP cũ thì 2 con số tương ứng sẽ là 6,7% và khoảng 15% đến năm 2030?

Xét về đóng góp cho tăng trưởng xuất khẩu và GDP thì TPP11 không thể bằng TPP12 bởi TPP11 không có Hoa Kỳ, một thị trường có quy mô nhập khẩu lên tới gần 2500 tỷ USD/năm. TPP11 chỉ chiếm 13-14% thương mại cũng như GDP toàn cầu so với 30-40% của TPP12 nên động lực để các chuỗi cung ứng dịch chuyển về TPP11 cũng nhỏ đi. Lượng FDI đổ vào TPP11 sẽ không thể lớn như trường hợp của TPP12 bởi thiếu đi 1 trung tâm tiêu thụ lớn là Hoa Kỳ. Năng lực sản xuất mới được tạo ra ít hơn thì đóng góp cho GDP cũng sẽ ít hơn.

Nhắc đến các FTA, trong đó có TPP 11, thì người ta vẫn nhìn thấy cả cơ hội và thách thức. Phần nào nhiều hơn và cụ thể là như thế nào?

Cơ hội và thách thức là 2 cụm từ được dùng để nói về khả năng xảy ra của 1 hoặc nhiều sự kiện. Chúng có xảy ra trên thực tế hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cả chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố chủ quan đóng vai trò quan trọng. Nói một cách đơn giản, cơ hội hay thách thức, cái nào nhiều hơn sẽ phụ thuộc rất lớn vào năng lực nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức của chính chúng ta.

Xét về năng lực thì mỗi thời mỗi khác, mỗi ngành mỗi khác nên trước khi một FTA được đưa vào thực thi, bao gồm cả TPP11, rất khó để nói cơ hội sẽ nhiều hơn hay thách thức sẽ nhiều hơn. Tất cả chỉ là dự đoán chủ quan. Tuy nhiên, nếu nhìn lại chặng đường hơn 20 năm đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế thì dường như nước ta đang nắm bắt được nhiều cơ hội hơn. Đơn cử, khi lần đầu hội nhập với ASEAN vào năm 1995, xuất khẩu của ta mới hơn 5 tỷ USD. Cuối năm 2006, khi kết thúc đàm phán gia nhập WTO, xuất khẩu đã là 40 tỷ USD, tăng hơn 7 lần so với năm 1995. Đến 2018, xuất khẩu đã lên tới 245 tỷ USD, gấp 45 lần năm 1995 và hơn 6 lần năm 2006. Từ một nước nhập siêu kinh niên, ta đã chuyển sang xuất siêu từ năm 2012 và tới năm 2018 đã đạt giá trị xuất siêu trên 7 tỷ USD. Dẫu đây đó vẫn còn ý kiến chưa hài lòng, thí dụ như giá trị gia tăng chưa được như mong đợi, xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào khối FDI hay một số mặt hàng còn quá phụ thuộc vào một vài thị trường... nhưng phải thừa nhận rằng năng lực xuất khẩu đã có sự phát triển vượt bậc sau hơn 20 năm hội nhập kinh tế quốc tế, với các FTA là một phần quan trọng của "cuộc chơi".

TPP11 sẽ mang lại một số cơ hội bởi đây là lần đầu tiên ta có quan hệ FTA với Canada, Mexico và Peru. Tuy nhiên, như mọi FTA khác, TPP11 không phải là mỏ vàng lộ thiên. Đường đã thông nhưng xe có chạy được không và đi được bao xa còn tùy thuộc vào chất lượng xe và lượng xăng nhiều ít. Thị trường đã mở nhưng nếu không chủ động tìm hiểu, thâm nhập thì cũng không chiếm lĩnh được. Thách thức cũng vậy. Với kinh nghiệm của hơn 20 năm hội nhập và cạnh tranh, xuất khẩu lại luôn tăng nhanh hơn nhập khẩu, thật sự không có lý do để bi quan với TPP11, nhất là khi Ca-na-đa, Mê-hi-cô và Pê-ru đều là những thị trường mà ta đang xuất siêu.

TPP11 trong bối cảnh chiến tranh thương mại

TPP11 có hiệu lực trong bối cảnh chiến tranh thương mại đang diễn ra, có người nói rằng với việc tự do hóa thương mại thì không cẩn trọng Việt Nam thành bên trung gian “bị lợi dụng”, ý kiến này liệu có bi quan quá và chúng ta nên nhìn nhận như thế nào?

Khi Mỹ và Trung Quốc xảy ra xung đột thương mại thì nguy cơ lợi dụng Việt Nam để lẩn tránh biện pháp của nhau là có. Nguy cơ này xuất hiện không phụ thuộc vào việc ta có tham gia TPP11 hay không.

Nguy cơ này đã được nhận diện và Bộ Công Thương đã liên tục có cảnh báo về nguy cơ này. Một số biện pháp cũng đã được áp dụng để củng cố, kiện toàn công tác cấp giấy chứng nhận xuất xứ tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Việt Nam là đất nước mở cửa, luôn chào đón đầu tư nước ngoài nhưng nếu nhà đầu tư nào có ý định lợi dụng Việt Nam để gian lận xuất xứ thì nên suy nghĩ lại bởi sẽ bị xử lý rất nghiêm nếu bị phát hiện.

Lợi ích từ việc thực thi Chương Sở hữu trí tuệ

Chương SHTT của Hiệp định CPTPP bao gồm những nghĩa vụ khó đối với khả năng thực thi của Việt Nam, hệ thống pháp luật trong nước cũng phải có những sửa đổi nhất định để phù hợp với các nghĩa vụ này. Vậy Việt Nam được lợi gì khi phải tuân thủ và thực thi các nghĩa vụ đó?

Lợi ích mà chế độ bảo hộ sở hữu trí tuệ trong Hiệp định CPTPP mang lại cho Việt Nam là lợi ích về chiến lược và dài hạn. Các nghĩa vụ về bảo hộ sở hữu trí tuệ trong Hiệp định CPTPP giúp các doanh nghiệp, bao gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng sự bảo hộ cao hơn đối với thành quả đầu tư cho hoạt động sáng tạo, từ sáng tạo đổi mới công nghệ, mẫu mã, bao bì đến nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ: quyền được bảo hộ dễ dàng hơn; thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp minh bạch, công bằng và hợp lý hơn; việc chống xâm phạm quyền nghiêm minh hơn... Đây là động lực để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa vào việc tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có hoạt động sáng tạo nhằm đổi mới công nghệ và tạo môi trường tốt cho việc thu hút chuyển giao công nghệ của nước ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm của Việt Nam trong ngắn hạn và tạo điều kiện từng bước nâng cao năng lực công nghệ nội sinh của ta trong dài hạn. Bên cạnh đó, tham gia Hiệp định CPTPP thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước ta trong việc hướng tới các chuẩn mực tiên tiến về bảo hộ sở hữu trí tuệ của khu vực và thế giới nhằm thực hiện mục tiêu tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh để thu hút sự đầu tư ổn định lâu dài của các doanh nghiệp trong khu vực CPTPP nói riêng và doanh nghiệp nước ngoài nói chung.

Chính sách/giải pháp quản lý mặt hàng tân trang

Vấn đề rác thải công nghệ đang là một trong các vấn đề được quan tâm tại một số diễn đàn trên thế giới. Tham gia Hiệp định CPTPP, Việt Nam sẽ cho phép nhập khẩu mặt hàng tân trang, vậy Chính phủ có tính đến các chính sách cũng như giải pháp để quản lý mặt hàng này hay không?

Hiệp định CPTPP là một hiệp định “thế hệ mới” với các tiêu chuẩn cao và mức cam kết sâu và rộng. Cam kết về hàng tân trang là một trong các nội dung mới mà Việt Nam chưa từng cam kết trong các FTA đã ký kết. Tuy nhiên, khi đàm phán và thống nhất nội dung này, Việt Nam cũng đã bảo lưu được một khoảng không chính sách nhất định để Chính phủ có thể quản lý và kiểm soát mặt hàng này một cách chủ động và hiệu quả khi Hiệp định có hiệu lực.

Trước hết, hàng hóa phải là hàng hóa thu được toàn bộ hoặc một phần từ các nguyên vật liệu được thu hồi, có tuổi thọ và chức năng giống hệt hoặc tương tự hàng mới và có chứng nhận bảo hành như hàng mới mới được coi là hàng tân trang và được phép nhập khẩu vào thị trường CPTPP theo mức thuế suất như đối với hàng mới.

Hơn nữa đối với Việt Nam, ta cam kết sẽ chỉ cho phép nhập khẩu loại hàng hóa này sau 3 năm kể từ khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực. Ngoài ra, Việt Nam cũng bảo lưu một danh mục loại trừ các mặt hàng được cho là hàng tân trang bao gồm xe máy, xe đạp và một số máy móc điện-điện tử gia dụng như quạt điện, máy điều hòa không khí, máy sấy, máy rửa bát, máy giặt, máy hút bụi, v.v... Các mặt hàng này không được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo cam kết về hàng tân trang.

Với hiệp định CPTPP, cơ hội xuất khẩu đối với mặt hàng thủy sản của Việt Nam như thế nào?

Thủy sản là một trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với hiệp định CPTPP, Việt Nam đạt được mức tiếp cận thị trường khá tốt cho hàng thủy sản khi xuất khẩu sang khu vực CPTPP.

Về cơ bản, mặt hàng thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp, cá viên) có xuất xứ Việt Nam sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3 năm.

Một số thị trường khó tính như Nhật Bản, ta không đạt được thỏa thuận xóa bỏ thuế quan cho nhiều mặt hàng thủy sản trong các khuôn khổ song phương (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Nhật Bản) hay khu vực (Hiệp định thương mại tự do Asean-Nhật Bản) trước đây thì nay với Hiệp định CPTPP, thủy sản (cá ngừ, surimi, tôm, cua, một số loại mực…) của Việt Nam sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi hiệp định có hiệu lực.

Đây chính là cơ hội để thủy sản của Việt Nam thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới cũng như mỏ rộng xuất khẩu ở các thị trường truyền thống.

Chuẩn bị để đối phó với sức ép cạnh tranh

Hiệp định CPTPP mang lại cơ hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng cũng đặt ra sức ép về cạnh tranh ở khu vực và thế giới. Vậy, doanh nghiệp ta cần chuẩn bị những gì cho sân chơi mới này?

Hiệp định CPTPP mở ra một sân chơi mới với quy mô thị trường chiếm khoảng 13,5% GDP toàn cầu và bao trùm thị trường gần 500 triệu dân. Để tận dụng tốt các cơ hội do thị trường này mang lại cũng như chuẩn bị tâm thế sẵn sàng ở một sân chơi mới, doanh nghiệp Việt Nam có thể xem xét một số giải pháp sau:         

Một là các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu thông tin về Hiệp định CPTPP để nắm vững cam kết của Việt Nam và các thị trường đối tác quan tâm, đặc biệt là các thông tin về các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này đối với những mặt hàng ta đang có thế mạnh hoặc có nhiều tiềm năng xuất khẩu trong thời gian tới. Các nội dung chính của Hiệp định hiện đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức của Bộ Công Thương. Đây là kênh thông tin tham khảo hữu ích cho doanh nghiệp khi tìm hiểu khu vực CPTPP.

Hai là doanh nghiệp cũng cần thay đổi tư duy kinh doanh trong bối cảnh mới, lấy sức ép về cạnh tranh là động lực để đổi mới và phát triển. CPTPP chắc chắn sẽ mang lại cơ hội cho doanh nghiệp nào chủ động đáp ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại thông qua việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho giai đoạn trung và dài hạn nhằm thúc đẩy dòng chảy của hàng hóa vào các thị trường đối tác tiềm năng nêu trên.

Cuối cùng, các doanh nghiệp cũng cần chủ động tìm hướng hợp tác với các thị trường đối tác của Hiệp định để thu hút mạnh mẽ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam nhằm tận dụng hiệu quả nguồn vốn và việc chuyển giao công nghệ từ các tập đoàn lớn. Đây cũng chính là cơ hội tốt để các doanh nghiệp của ta tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.

Chính phủ đã có những bước chuẩn bị gì để đón đầu cơ hội, tận dụng lợi ích từ CPTPP mang lại?

Sau khi Hoa Kỳ chính thức rút khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), 11 nước còn lại đã tiếp tục thúc đẩy và đạt được thỏa thuận về tên gọi mới của Hiệp định TPP là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hiệp định này về cơ bản giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP nhưng cho phép các nước thành viên tạm hoãn một số ít các nghĩa vụ để bảo đảm sự cân bằng trong bối cảnh mới.

Cũng như TPP, CPTPP được coi là một hiệp định thương mại tự do (FTA) tiêu chuẩn cao, không chỉ đề cập tới các lĩnh vực truyền thống như cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa, mở cửa thị trường dịch vụ, sở hữu trí tuệ, hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại v.v. mà còn xử lý những vấn đề mới, phi truyền thống như lao động, môi trường, mua sắm của Chính phủ, doanh nghiệp Nhà nước v.v. Ngoài ra, Hiệp định này đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa cũng như đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc và chặt chẽ. Riêng về mở cửa thị trường, các nước tham gia Hiệp định đồng ý xóa bỏ cho nhau gần như toàn bộ thuế nhập khẩu theo lộ trình; tự do hóa dịch vụ và đầu tư trên cơ sở tuân thủ pháp luật của nước sở tại, bảo đảm sự quản lý của Nhà nước; từ đó tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp và lợi ích mới cho người tiêu dùng của các nước thành viên.

Nhận thức rõ tầm quan trọng về kinh tế và chiến lược của Hiệp định này nên ngay từ khi Hoa Kỳ rút khỏi TPP, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan chủ động phối hợp với các nước TPP tìm hướng đưa Hiệp định TPP vào thực thi trong thời gian sớm nhất trên cơ sở bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam. Sau khi các nước đã thống nhất được toàn bộ các nội dung đàm phán và hoàn tất quá trình rà soát pháp lý, Bộ Công Thương đã kịp thời công bố toàn văn Hiệp định (lời văn Tiếng Anh và bản dịch Tiếng Việt) lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương để tạo điều kiện cho công chúng và cộng đồng doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận nội dung của Hiệp định này. 

Để bảo đảm Hiệp định CPTPP nhanh chóng đi vào cuộc sống, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân Việt Nam, Chính phủ sẽ sớm ban hành Kế hoạch hành động để thực thi Hiệp định CPTPP, trong đó sẽ chú trọng đến việc tuyên truyền, phổ biến về nội dung và tác động của Hiệp định tới công chúng. Thêm vào đó, Chính phủ cũng tiếp tục cho triển khai việc sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết để thực thi các cam kết của Hiệp định TPP. Ngoài ra, Chính phủ cam kết tiếp tục xây dựng một Chính phủ kiến tạo, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế; quyết liệt đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước; đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tạo sự liên thông giữa các Bộ, ngành để nâng cao tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh, thúc đẩy kết nối và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.

Với những giải pháp này cùng với sự chủ động của doanh nghiệp và mỗi người dân trong việc tìm hiểu thông tin, chuẩn bị cho mình một tâm thế cạnh tranh khu vực và quốc tế, có tư duy sáng tạo, đổi mới và sự nhạy bén trong kinh doanh, có kế hoạch xây dựng năng lực, đặc biệt về thương hiệu hay uy tín và chất lượng để làm ăn quy mô và dài hạn trong tương lai, Chính phủ tin tưởng rằng Việt Nam sẽ tận dụng tốt các cơ hội mà Hiệp định CPTPP mang lại để tiếp tục phát triển vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)

Tra thuế EVFTA đối với mặt hàng HS 821420

Kính gởi quý anh chị,

Tôi là Thạch, tôi gởi email để xin được hướng dẫn tra cứu ưu đãi thuế cho mã HS; 821420 có được hưởng ưu đãi thuế khi EVFTA có hiệu lực.

Xin chân thành cám ơn quý anh chị!

Trả lời

Kính gửi anh Thạch,

Liên quan đến câu hỏi của anh về việc Tra cứu thuế cho sản phẩm có mã HS 821420 trong Hiệp định EVFTA, anh cần xác định rõ mặt hàng này được nhập khẩu từ EU vào Việt Nam hay được xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường EU.

Trong trường hợp mặt hàng này được xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường EU, anh cần tra cứu Tiểu Phụ lục 2A1 - Biểu cam kết thuế nhập khẩu của EU dành cho Việt Nam trong Hiệp định EVFTA. Cụ thể:

Mã hàng hóa

Thuế suất cơ sở

Danh mục

82142000

2,7

A

Ký hiệu của danh mục “A” được giải thích trong Phụ lục 2A, Văn kiện Hiệp định EVFTA là xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Do đó, mặt hàng 82142000 có xuất xứ từ Việt Nam sẽ được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu sang thị trường EU từ khi Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực.

- Trong trường hợp mặt hàng này được nhập khẩu từ EU về Việt Nam, anh cần tra cứu Tiểu Phụ lục 2A2 – Biểu cam kết thuế nhập khẩu của Việt Nam dành cho EU trong Hiệp định EVFTA. Cụ thể:

Mã hàng hóa

Thuế suất cơ sở

Danh mục

82142000

25

B3

Ký hiệu của Danh mục “B3” được giải thích trong Phụ lục 2A, Văn kiện Hiệp định EVFTA là xóa bỏ dần trong vòng 4 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và về 0% vào năm thứ 4. Như vậy, mức giảm thuế theo từng năm của mặt hàng này như sau:

Mặt hàng

Năm thứ 1

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Năm thứ 4

82142000

18,7*

12,5

6,2*

0

(*) Làm tròn xuống đến con số thập phân thứ nhất.

Trân trọng./.

Thủ tục xuất khẩu hàng hóa sang thị trường châu Âu và được hưởng thuế ưu đãi theo EVFTA

Xin anh chị cho biết các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa sang thị trường châu Âu và được hưởng thuế suất ưu đãi của  Hiệp định

Trả lời

Kính gửi anh Thế Anh, Công ty TNHH XNK TMDV Phan Thịnh,

Liên quan đến câu hỏi của anh về các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa sang thị trường châu Âu và được hưởng thuế suất ưu đãi của Hiệp định, Vụ Đa biên, Bộ Công Thương cung cấp các thông tin như sau:

Để tìm hiểu các thông tin về việc tiếp cận thị trường EU, anh có thể tham khảo học phần online do Bộ Công Thương xây dựng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm tiếp cận thị trường EU, chi tiết tại: https://www.youtube.com/watch?v=HYzk8kZLta4&feature=youtu.be

Như vậy, để tìm hiểu thông tin về thị trường EU, doanh nghiệp có thể liên hệ với các Tham tán thương mại Việt Nam ở nước sở tại để được hỗ trợ thông tin, cụ thể như sau:

Thị trường

Đầu mối

Điện thoại

Email

Bỉ, Lúc-Xăm-Bua Và Ủy Ban Châu Âu

Tham tán Thương mại Trần Ngọc Quân

+ 0032 (0) 2 3118976

be@moit.gov.vn / QuanTN@moit.gov.vn

Séc, Xlô-va-ki-a

Tham tán Thương mại Nguyễn Thị Hồng Thuỷ

(+420) 224 942235

cz@moit.gov.vn

Bun-ga-ri

Phụ trách Thương vụ Phạm Tuấn Huy

+359 2963 2609 / +359 8950 28785

bg@moit.gov.vn / huypt@moit.gov.vn

I-ta-li-a, Hy Lạp, Man-ta, Síp, San-ma-ri-nô

Tham tán Thương mại Nguyễn Đức Thanh

+39 06 841 3913/ +39 3470981570

it@moit.gov.vn / thanhnguyen@moit.gov.vn vinatrade@hotmail.com

Hung-ga-ri

Tham tán Thương mại Phạm Văn Công

+ 36 1 2616361

 + 36 30 2245968

hu@moit.gov.vn, congvto@gmail.com

Hà Lan

Tham tán Thương mại Nguyễn Hải Tịnh

(+31) 70 381 5594

+31 643 499 835

nl@moit.gov.vn / haitinh@hotmail.com / tinhnh@moit.gov.vn

Đức

Tham tán Thương mại Bùi Vương Anh

(+49) 30 229 8198

de@moit.gov.vn / AnhBV@moit.gov.vn;

Thụy Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Lát-vi-a

Tham tán Thương mại Nguyễn Hoàng Thúy

+46 8 322 666/ + 46 729284523

se@moit.gov.vn / ThuyNH@moit.gov.vn

Tây Ban Nha

Tham tán Thương mại Vũ Chiến Thắng

+34 91 345 05 19/ +34 91 345 04 96

espa@moit.gov.vn / vnespa@gmail.com

Ru-ma-ni

Tham tán Thương mại Hoàng Anh Dũng

+ 40 31 100 7613 /

+ 40724 782 992

ro@moit.gov.vn / dungmex@yahoo.com

Pháp, Bồ Đào Nha, Mô-Na-Cô, An-Đô-Ra

Tham tán Thương mại Nguyễn Quỳnh Anh

+33 1 46 24 85 77/ +33 1 46 24 80 76

fr@moit.gov.vn / anhngq@moit.gov.vn

Ba Lan, Lít-va, E-xtô-ni-a

Tham tán Thương mại Nguyễn Thành Hải

+48 22 114 71 31/ +48 606.513153

pl@moit.gov.vn / haint@moit.gov.vn

Áo, Xlô-ven-ni-a

Phụ trách Thương vụ Trần Việt Phương

+43 1 367 1759

+43 699 120 88 444

at@moit.gov.vn / trade@vietnamembassy.at /

phuongtvi@moit.gov.vn

  Một cổng thông tin khác rất hữu ích để tìm hiểu môi trường kinh doanh, đầu tư tại một nước thành viên EU là trang web chính thức của Liên minh châu Âu: https://ec.europa.eu/growth/single-market/services/services-directive/in-practice/contact_en

Để tìm hiểu các yêu cầu đối với hàng xuất khẩu vào EU, doanh nghiệp có thể tra cứu tại trang web Trade Helpdesk của Liên minh châu Âu: http://trade.ec.europa.eu/tradehelp

Đối với các mặt hàng rau củ quả Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, doanh nghiệp cần lưu ý đến các quy định về SPS, ví dụ như:

  • Rau thơm, thanh long: kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
  • Cà phê: Cấm sử dụng chất GLYPHOSATE (là thành phần trong thuốc diệt cỏ) đối với cà phê nói riêng và các cây lương thực khác kể từ năm 2023.
  • Mặt hàng rau củ quả xuất khẩu: Cần có các chứng nhận của Global G.A.P, HACCP; và cần thực hiện những giá trị phát triển bền vững như ETI, BSCI, SEDEX, GRASP… mới dễ dàng tiếp cận hệ thống phân phối và người tiêu dùng châu Âu.

Ngoài ra, bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, một điều kiện quan trọng để hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế theo Hiệp định EVFTA là hàng hóa phải có xuất xứ. Liên quan đến các quy định về xuất xứ theo Hiệp định EVFTA, anh chị có thể tham khảo Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

Trân trọng./.

Nội dung lao động trong Hiệp định EVFTA

Kính Gửi Bộ Công thương.

Tôi là Phan T Trung , hiện đang công tác tại 1 doanh nghiệp Cung ứng Dịch vụ Du Lịch - Hàng Không ở VIệt Nam. 

Ngành này trước dịch đã và đang phát triển rất thuận lợi và mạnh mẽ do có sự quan tâm đầu tư lớn từ nhiều nguồn lực, nay tuy bị ảnh hưởng nặng nề nhưng cũng luôn trong tâm thế sẵn sàng mạnh mẽ trở lại đón đầu cơ hội.

Qua quan sát của tôi, có một thực tế là nhiều doanh nghiệp cung ứng sản phẩm - dịch vụ cho các nước EU đang lách luật về sử dụng lao động như : hợp đồng lao động ngắn hạn - thời vụ, ngày một tăng tỷ lệ Nhân viên không ký Hđ với DN nữa dẫn tới quyền lợi cho người lao động thiếu đảm bảo, bảo hiểm xã hội vì thế cũng bấp bênh, ngoài ra thời gian ca kíp tặng cũng tùy tiện không đúng luật...

Được biết EVFTA cũng có quy định về vấn đề lao động nhằm đảm bảo quyền lợi tốt hơn, tiệm cận tiêu chuẩn EU. 

Xin Quý Bộ chia sẻ cụ thể về nội dung này và các Bộ - Ban ngành - Doanh Nghiệp của VN đã làm gì để phù hợp.

Xin trân trọng cảm ơn.

Trả lời

Kính gửi anh Trung,

Liên quan đến câu hỏi của anh, Bộ Công Thương (Vụ Chính sách thương mại đa biên) cung cấp thông tin như sau:

1. Quy định trong Hiệp định EVFTA về vấn đề lao động

Tại Văn kiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), các cam kết về lao động nằm trong Chương 13 về Thương mại và Phát triển bền vững. Cụ thể, tại Điều 13.4 về Các Tiêu chuẩn và Thỏa thuận Đa phương về Lao động, Hiệp định quy định:

“1. Hai Bên thừa nhận tầm quan trọng của việc làm đầy đủ, năng suất và bền vững cho tất cả mọi người, đặc biệt là để đáp ứng toàn cầu hóa. Hai Bên tái khẳng định cam kết của mình trong việc thúc đẩy phát triển thương mại song phương một cách có lợi cho việc làm đầy đủ, năng suất và bền vững cho tất cả mọi người, bao gồm với phụ nữ và thanh niên.

2. Mỗi Bên tái khẳng định cam kết của mình, phù hợp với các nghĩa vụ theo ILO và Tuyên bố ILO về các Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc và những hành động tiếp theo, đƣợc thông qua bởi Hội nghị Lao động Quốc tế tại kỳ họp lần thứ 86 năm 1998; sẽ tôn trọng, thúc đẩy và thực hiện hiệu quả các nguyên tắc về các quyền cơ bản tại nơi làm việc, cụ thể là:

(a) tự do liên kết và công nhận một cách thực chất quyền thương lượng tập thể;

(b) chấm dứt mọi hình thức lao động cưỡng bức hoặc ép buộc;

(c) loại bỏ một cách hiệu quả lao động trẻ em; và

(d) chấm dứt phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp.

3. Mỗi Bên sẽ:

(a) tiếp tục và duy trì các nỗ lực nhằm phê chuẩn các công ước cơ bản của ILO;

(b) xem xét việc thông qua các công ước khác được ILO phân loại phù hợp với thời điểm hiện tại, có tính đến các điều kiện trong nước;

(c) trao đổi thông tin với Bên kia về việc phê chuẩn nêu tại điểm (a) và (b).”

Có thể nói, các FTA thế hệ mới nói chung và Hiệp định EVFTA nói riêng mà Việt Nam là thành viên đều không đưa ra tiêu chuẩn riêng về lao động mà chỉ áp dụng theo các tiêu chuẩn về lao động đã được nêu trong Tuyên bố năm 1998 về Những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động của ILO, thể hiện trong 8 Công ước cơ bản.

Các Công ước của ILO bao gồm:

(1) Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động và người sử dụng lao động (theo Công ước số 87 và số 98: Quyền tự do liên kết được đề cập đến trong 2 Công ước này chỉ bao gồm quyền của người lao động cũng như của người sử dụng lao động được thành lập, gia nhập tổ chức đại diện cho mình nhằm mục đích tương tác trong quan hệ lao động. 2 Công ước này không điều chỉnh các hiệp hội cũng như các hoạt động không thuộc về quan hệ lao động);

(2) Xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc (theo Công ước số 29 và số 105);

(3) Cấm sử dụng lao động trẻ em, xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (theo Công ước số 138 và số 182);

(4) Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp (theo Công ước số 100 và số 111).

Như vậy, có thể tóm tắt các quy định về lao động mà Việt Nam phải tuân thủ khi tham gia các FTA thế hệ mới nói chung, EVFTA nói riêng như sau:

- Về những nội dung liên quan đến xóa bỏ lao động cưỡng bức, lao động trẻ em, xóa bỏ phân biệt đối xử trong lao động thì về cơ bản, hệ thống pháp luật của Việt Nam đã phù hợp với các tiêu chuẩn của ILO và cam kết của Hiệp định. Việt Nam đã và đang triển khai một số chương trình hành động quốc gia để thực thi các tiêu chuẩn trên trong thực tiễn. Đối với cam kết về đảm bảo điều kiện lao động liên quan tới lương tối thiểu, giờ làm việc và an toàn lao động, hệ thống luật pháp của Việt Nam về cơ bản đã quy định đầy đủ về những nội dung này nên không có yêu cầu về việc sửa đổi, bổ sung.

- Về quyền thành lập tổ chức đại diện của người lao động, Việt Nam phải tôn trọng và bảo đảm quyền của người lao động trong việc thành lập và gia nhập tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp.

- Quy định tại các FTA thế hệ mới cũng như quy định của ILO đều khẳng định tất cả các tổ chức của người lao động phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước sở tại và theo các tiêu chuẩn của ILO.

- FTA thế hệ mới nói chung, Hiệp định EVFTA nói riêng cũng có các quy định bảo vệ tổ chức của người lao động để không bị người sử dụng lao động can thiệp và phân biệt đối xử nhằm vô hiệu hóa hoặc làm suy yếu khả năng đại diện, bảo vệ cho quyền và lợi ích của người lao động.

2. Các Bộ, ngành đã thực thi cam kết về lao động trong Hiệp định EVFTA nói riêng và các FTA thế hệ mới nói chung như thế nào?

- Đối với việc thực thi cam kết về lao động, mà cụ thể là các Công ước của ILO, Việt Nam là thành viên của ILO từ năm 1992, đã phê chuẩn 7/8 Công ước cơ bản của ILO (bao gồm các Công ước số 29, 100, 111, 138, 182, 98 và 105) và dự kiến trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn đối với 01 Công ước cơ bản còn lại vào năm 2023 (Công ước số 87 về tự do hiệp hội và bảo vệ quyền tổ chức). Nhưng theo Tuyên bố năm 1998 của ILO thì các nước thành viên dù đã phê chuẩn hay chưa phê chuẩn các Công ước cơ bản nêu trên đều có nghĩa vụ tôn trọng, thúc đẩy và thực hiện các tiêu chuẩn lao động được đề cập trong các Công ước đó. Như vậy, trên thực tế ta đã và đang thực hiện các quy định của ILO theo kế hoạch chủ động của mình.

- Ta đã thông qua Bộ luật lao động sửa đổi năm 2019 (chính thức có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021) với các nội dung tiệm cận hơn với các công ước cơ bản của ILO.

Như vậy, có thể nói ta đang thực hiện đầy đủ và hiệu quả các cam kết về lao động và công đoàn mà ta đã cam kết trong các FTA thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên.

Trên đây là phần trả lời của Bộ Công Thương (Vụ Chính sách thương mại đa biên) đối với thắc mắc của anh chị liên quan đến lĩnh vực lao động trong Hiệp định EVFTA. Trân trọng.

Lộ trình giảm thuế mặt hàng Chương 39

Kính gửi Bộ Công Thương,

Chúng tôi là công ty TNHH MIBOR VIỆT NAM, chuyên sản xuất tấm plastic (dùng để lót mũi giày và đế giày) chúng tôi nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Châu Âu, từ phương tiện truyền thông, chúng tôi biết được Bộ đang tiến hành trình Quốc Hội về hiệp định Thương mại tự do EU-VN(viết tắt AVFTA), vậy Qúy Bộ vui lòng cho chúng tôi rõ thông tin:

Nếu EVFTA được kí kết và chính thức có hiệu lực, thì  Doanh nghiệp chúng tôi được giảm thuế nhập khẩu đúng không ạ? Hay theo lộ trình nào ạ? Hs code nguyên liệu của chúng tôi ở chương 3921 90 (6%)

Xin cảm ơn và mong phản hồi của quý Bộ. Thanks and Best Regards

Trả lời

Kính gửi anh/chị,

Khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, EU cam kết sẽ xóa bỏ ngay đối với 85,6% số dòng thuế và sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế đối với 99,2% số dòng thuế.

Để tìm hiểu mức thuế nhập khẩu ưu đãi mà EU dành cho Việt Nam đối với các mặt hàng có mã HS 392190, anh/chị tra cứu tại Tiểu Phụ lục 2A1 - Biểu cam kết thuế nhập khẩu của EU dành cho Việt Nam trong Hiệp định EVFTA. Theo đó, các mặt hàng có mã HS 392190 đều có mức thuế cơ sở hiện tại là 6,5% và thuộc danh mục “A”, nghĩa là về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực.

Trân trọng./.

Điều kiện hưởng thuế ưu đãi EVFTA đối với mặt hàng 4811 9099

Dear Anh/ Chị,

Doanh nghiệp mình muốn hỏi dựa trên hiệp định EVAFTA, khi nào thì được hưởng thuế suất ưu đãi 0% cho mã hàng 4811 90 99 ?

Và điều kiện nào để được hưởng?

Trả lời

Kính gửi anh/chị,

1. Theo quy định tại Điều 17.16 của Hiệp định EVFTA, Hiệp định này phải có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau tháng mà các Bên đã thông báo cho nhau về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý tương ứng để Hiệp định này có hiệu lực; hoặc 1 thời điểm khác do hai bên thống nhất.

Ngày 18/6/2020, Việt Nam đã gửi công hàm thông báo với EU về việc đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định. Theo nội dung công hàm, EVFTA sẽ có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.

2. Đối với mặt hàng có mã HS 48119099 được nhập khẩu từ EU về Việt Nam, anh/chị cần tra cứu Tiểu Phụ lục 2A2 – Biểu cam kết thuế nhập khẩu của Việt Nam dành cho EU trong Hiệp định EVFTA. Cụ thể:

Mã hàng hóa

Thuế suất cơ sở

Danh mục

48119099

5

B5

Ký hiệu “B5” được giải thích trong Phụ lục 2A, Văn kiện Hiệp định EVFTA là xóa bỏ dần đều trong vòng 6 năm và về 0% vào năm thứ 6 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Như vậy, mức giảm thuế theo từng năm của mặt hàng này như sau:

Mặt hàng

Năm thứ 1

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Năm thứ 4

Năm thứ 5

Năm thứ 6

48119099

4,1*

3,3*

2,5

1,6*

0,8*

0

(*) Làm tròn xuống đến chữ số thập phân đầu tiên.

3. Để được hưởng thuế suất ưu đãi, mặt hàng này có xuất xứ từ Liên minh châu Âu. Chi tiết xem tại Nghị định thư số 1. Quy định hàng hóa có xuất xứ và phương thức hợp tác quản lý hành chính, Văn kiện Hiệp định EVFTA.

Trân trọng./.

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ EVFTA

Câu hỏi: Công ty chúng tôi xuất khẩu vào thị trường EU. Chúng tôi có những lô hàng đi trong tháng 7 nhưng muốn xin cấp EUR.1 vào đầu tháng 8 sau khi EVFTA có hiệu lực, vậy chúng tôi có được cấp CO tại Sở Công Thương nếu như hồ sơ sau thẩm định đạt yêu cầu hay không?

Điều 38, Nghị định thư 1 (Quy tắc xuất xứ hàng hoá và hợp tác quản lý hành chính) của Hiệp định EVFTA quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho. Theo đó, hàng hoá ở tại một nước thành viên Hiệp định hoặc đang trong quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời, trong kho ngoại quan hoặc trong khu phi thuế quan vào ngày Hiệp định EVFTA có thể được hưởng ưu đãi thuế quan với điều kiện Chứng từ chứng nhận xuất xứ được phát hành sau (Issued Retrospectively) và nộp cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu.

Quy định này được nội luật hoá tại Điều 39, Thông tư số 11/2020/TT-BCT. Nếu hàng hoá xuất khẩu của Công ty thuộc trường hợp quy định tại Điều 39, Công ty có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp sau C/O mẫu EUR.1 tại các cơ quan, tổ chức cấp C/O (quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT) để được hưởng ưu đãi thuế quan khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.

Câu hỏi: Chúng tôi có 1 số nhà nhập khẩu tại Anh nhưng thực tế thì Anh đã Brexit từ 31/01/2020 vậy form EUR 1 sẽ không áp dụng được đối với những nhà nhập khẩu tại Anh để được hưởng ưu đãi, như vậy có đúng không ạ?

Đối với hàng hoá xuất khẩu sang Anh: Theo quy định của Thỏa thuận Brexit, các thỏa thuận quốc tế được ký kết bởi EU, các quốc gia thành viên, hoặc đồng ký kết bởi EU và các quốc gia thành viên vẫn được áp dụng cho Anh tới hết giai đoạn chuyển tiếp. Điều này có nghĩa rằng Anh vẫn tiếp tục tham gia Hiệp định EVFTA cho đến hết ngày 31/12/2020. Như vậy, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Anh vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan và cấp C/O mẫu EUR.1 cho đến hết ngày 31/12/2020.

Xác minh xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ EVFTA

Câu hỏi: Trường hợp xin cấp được C/O trước ngày 01/08/2020 công ty chúng tôi có thể nợ Giấy chứng nhận xuất xứ và làm thủ tục thông quan trước, sau đó khai bổ sung sau ngày 01/08/2020 để được hưởng ưu đãi hay không ? Ngày phát hành của Giấy chứng nhận xuất xứ có bắt buộc phải sau ngày 01/08/2020 không?

Trả lời: Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2020, ngày Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Theo đó, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CTCNXXHH) được cấp đúng quy định của Thông tư số 11/2020/TT-BCT và được cấp kể từ ngày 1/5/2020. Đối với quy định về khai báo, thời điểm nộp CTCNXXHH, đề nghị căn cứ trên quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC) để thực hiện.

Câu hỏi: Đối với hàng trong kho Ngoại quan, doanh nghiệp chỉ cần xuất trình Chứng nhận xuất xứ cho lô hàng đó khi tiến hành thủ tục nhập khẩu lần đầu từ kho Ngoại quan hay phải xuất trình ngay khi tiến hành thủ tục đưa lô hàng đó vào kho Ngoại quan ? Thời gian xuất trình CO cho cơ quan Hải quan có phân biệt giữa lô hàng xuất hết 1 lần vào nội địa và lô hàng xuất từng phần vào nội địa (CO trừ lùi) hay không?

Trả lời: Thời điểm nộp CTCNXXHH để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định tại Nghị định số 31/2019/NĐ-CP và Thông tư số 38/2018/TT-BTC. Thủ tục trừ lùi CTCNXXHH được quy định chi tiết tại Điều 23. Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về trừ lùi CTCNXXHH. 

Câu hỏi: Đối với hàng còn tồn lại trong kho Ngoại quan sau 01/08/2020, trong trường hợp xin được C/O từ nước xuất khẩu doanh nghiệp sẽ cần tiến hành những thủ tục gì để được hưởng ưu đãi từ EVFTA?

Trả lời: Đề nghị căn cứ quy định tại Điều 39, Thông tư số 11/2020/TT-BCT để thực hiện. Đối với việc khai báo, thời điểm nộp CTCNXXHH, đề nghị căn cứ trên quy định tại Thông tư số 38/2020/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC)

Câu hỏi: Theo như được biết thì hàng từ kho Ngoại quan xuất ra nước ngoài sẽ sử dụng CO giáp lưng 3 bên hoặc cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ, vậy chúng tôi xin được hỏi 2 trường hợp này khác nhau như thế nào? và cả 2 trường hợp đều có thể được hưởng ưu đãi không?

Trả lời: Để được áp dụng thuế suất ưu đãi trong khuôn khổ Hiệp định EVFTA, đề nghị căn cứ các quy định của Hiệp định để thực hiện. Quy định về xuất xứ hàng hóa được nội luật hóa tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT. Đối với Giấy chứng nhận không thay đổi xuất xứ, đề nghị căn cứ theo quy định tại Điều 3 và Điều 19 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP của CP để thực hiện. Ngoài ra, cần lưu ý Hiệp định EVFTA là song phương nên k có quy định về C/O giáp lưng. Giấy chứng nhận không thay đổi xuất xứ không phải là CTCNXX hàng hóa nên không có giá trị pháp lý như CTCNXXHH.

Mở cửa cho nhà thầu EU tham gia các gói thầu cung cấp thuốc cho các bệnh viện Việt Nam

Câu hỏi: EVFTA dự kiến sẽ mở cửa cho nhà thầu EU tham gia các gói thầu cung cấp thuốc cho các bệnh viện Việt Nam với một ngưỡng giá trị tối thiểu nhất định. Do vậy, có cần phải sửa đổi các quy định liên quan đến mua sắm công tại Luật Dược và Luật Đấu thầu để đảm bảo phù hợp với EVFTA hay không?

Các gói thầu theo cam kết trong EVFTA chỉ mở cho các nhà thầu của EU. Do vậy, Chính phủ dự kiến sẽ ban hành một nghị định hướng dẫn riêng với những gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này thay vì sửa các luật hiện hành có liên quan. Cách làm này tương tự như Hiệp định CPTPP mà hiện Chính phủ đã và đang triển khai. 

Gia nhập Hiệp định về Quyền tác giả (WCT) và Hiệp ước về Biểu diễn và Bản ghi âm (WPPT) của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO)

Câu hỏi: Trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam cam kết sẽ gia nhập Hiệp định về Quyền tác giả (WCT) và Hiệp ước về Biểu diễn và Bản ghi âm (WPPT) của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). Tuy vậy, cam kết này không được thể hiện trong kết quả rà soát pháp luật của Chính phủ. Đề nghị làm rõ và bổ sung nội dung này

Trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam cam kết sẽ gia nhập 2 công ước nói trên của WIPO sau 3 năm kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Trong Hiệp định CPTPP, Việt Nam cũng có cam kết tương tự và theo lộ trình thì Chính phủ sẽ xúc tiến việc gia nhập các công ước này trong năm 2022 (do Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực vào năm 2019).

Như đã trình bày trong Tờ trình phê chuẩn EVFTA, việc rà soát có tham khảo và đối chiếu với kết quả rà soát Hiệp định CPTPP. Đối với những cam kết tương tự cùng có trong Hiệp định EVFTA và CPTPP, nếu những đề nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Hiệp định CPTPP trước đây đã đủ để đảm bảo thực hiện những cam kết tương tự trong EVFTA thì sẽ không được nhắc lại trong kiến nghị sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật để thực thi EVFTA. Do vậy, đối với việc tham gia 2 công ước của WIPO nói trên, Chính phủ không nhắc lại trong kết quả rà soát và kiến nghị gia nhập các điều ước quốc tế để thực hiện EVFTA.  

Tuy vậy, Bộ Công Thương đã bổ sung việc gia nhập 2 công ước vào dự thảo Kế hoạch thực thi của Chính phủ để bảo đảm việc thực thi được đầy đủ và hiệu quả. 

Sửa đổi/ban hành mới văn bản pháp luật

Đối với những văn bản pháp luật phải sửa đổi hoặc ban hành ngay để phù hợp với cam kết, Chính phủ đã có kế hoạch như thế nào để kịp thời ban hành ngay tại thời điểm Hiệp định có hiệu lực?

Theo kết quả rà soát pháp luật, một số các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ và các Bộ, ngành cần phải có hiệu lực ngay vào thời điểm Hiệp định EVFTA có hiệu lực, ví dụ như biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, mua sắm của Chính phủ, quy tắc xuất xứ…

Do vậy, để bảo đảm có đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc thực thi Hiệp định, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành khẩn trương chủ động rà soát để có thể tiến hành ngay việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ở cấp Chính phủ, bảo đảm các văn bản này được ban hành đúng thời điểm Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ cũng sẽ xem xét việc ban hành theo thủ tục rút gọn đối với các văn bản này.

Sửa đổi Luật Công đoàn

Quốc hội đã thông qua Bộ luật Lao động sửa đổi với những sửa đổi, bổ sung để phù hợp với cả Hiệp định CPTPP và EVFTA. Vậy Luật Công đoàn có cần sửa để bảo đảm phù hợp với cam kết trong các Hiệp định này không?

Các nội dung của các Công ước của ILO đều đã được nội luật hóa trong Bộ luật Lao động sửa đổi và cũng sẽ được quy định hướng dẫn chi tiết hơn trong các văn bản hướng dẫn thực thi Bộ luật mà hiện Chính phủ đang xây dựng.

Đối với Luật Công đoàn, hiện Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đang xây dựng dự thảo sửa đổi. Theo quan điểm của Chính phủ, để bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa các luật hiện hành trong nước, việc sửa đổi Luật Công đoàn đối với những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung trong Bộ luật Lao động là điều cần thiết.

Lộ trình sửa đổi đối với Luật Kinh doanh bảo hiểm

Đề nghị Chính phủ làm rõ về lộ trình sửa đổi đối với Luật Kinh doanh bảo hiểm để phù hợp với cam kết trong Hiệp định EVFTA.

Theo kết quả rà soát pháp luật, Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010 phải sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến việc cho phép thành lập chi nhánh công ty tái bảo hiểm nước ngoài để bảo đảm phù hợp với cam kết trong Hiệp định EVFTA và cam kết này có thời gian chuyển đổi là 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Hiện Chính phủ đang đề xuất trình Quốc hội xem xét Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ hai năm 2021 của Quốc hội khóa XV. Việc sửa đổi này sẽ bao gồm cả nghĩa vụ theo Hiệp định EVFTA.

Hiệp định EVFTA được ký kết có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay?

(Bản dịch tiếng Anh câu hỏi và câu trả lời vui lòng xem tại đây).

Trong bối cảnh căng thẳng thương mại quốc tế có chiều hướng gia tăng, cộng hưởng với sự trở lại của chủ nghĩa bảo hộ, đe dọa sự phát triển ổn định của kinh tế thế giới và các khu vực, việc Nghị viện châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA đã mang lại nhiều ý nghĩa trên nhiều phương diện, đặc biệt trong hai phương diện chính yếu:

Trên phương diện chính trị, an ninh quốc gia và chiến lược đối ngoại. Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, bản thân nội bộ EU gặp nhiều khó khăn, như sự nổi lên của chủ nghĩa dân túy và bảo hộ mậu dịch, Hiệp định EVFTA thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của cả hai bên trong việc thúc đẩy quan hệ song phương, góp phần đưa quan hệ giữa Việt Nam và EU phát triển toàn diện và thực chất hơn. Việc ký kết và phê chuẩn EVFTA là phù hợp với chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa và chủ trương của ta trong việc đưa quan hệ với các đối tác lớn, trong đó có EU, đi vào chiều sâu, tăng cường đan xen lợi ích chiến lược, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam, tranh thủ sự ủng hộ của EU cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, chính trị, đối ngoại nhiều mặt của Việt Nam hiện nay.

Ở góc độ đa phương, với việc Việt Nam sẽ đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN năm 2020, Hiệp định EVFTA sẽ nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trong quan hệ EU – ASEAN cũng như tạo hình mẫu cho một Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa ASEAN với EU trong tương lai.

Việt Nam là nước đang phát triển đầu tiên ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương có FTA với EU. Điều này khẳng định vai trò và vị thế địa - chính trị quan trọng của Việt Nam trong khu vực, thực sự nâng cao vị thế của nước ta trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh tình hình chính trị - an ninh thế giới và khu vực đang thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó lường, Hiệp định EVFTA vừa giúp chúng ta có điều kiện nâng cao nội lực để ứng phó, vừa giúp củng cố vị thế để thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa đi đôi với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh.

Trên phương diện phát triển kinh tế, Hiệp định EVFTA được coi là đòn bẩy cho tăng trưởng. Khi Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực, thương mại hai chiều và đầu tư từ EU vào Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức khá, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động. Hiệp định thương mại tự do với EU giúp chúng ta có điều kiện nâng cao nội lực để ứng phó tốt hơn với các diễn biến bất lợi trong khu vực và trên trường quốc tế. Hiện nay, EU là một trong số thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2019 đạt 41,48 tỉ USD và nhập khẩu đạt 14,91 tỉ USD. Do vậy, Hiệp định sẽ giúp chúng ta có điều kiện để thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường và thu được giá trị gia tăng cao hơn thông qua việc thiết lập các chuỗi cung ứng mới.

Chúng ta đã có bước chuẩn bị như thế nào để có thể tận dụng tối đa ưu thế khi EVFTA chính thức được thông qua?

Để chuẩn bị cho một giai đoạn mới trong tiến trình hội nhập, ngày 5 tháng 11 năm 2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. Nghị quyết đã được triển khai toàn diện nhằm có thể đón đầu các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Để chuẩn bị cho quá trình thực thi Hiệp định EVFTA, Quốc hội Việt Nam đã chính thức thông qua Bộ luật lao động sửa đổi và sẽ đưa vào thực thi kể từ đầu năm 2021. Các nội dung quan trọng nhất của cả 8 Công ước cơ bản ILO đều đã được phản ánh trong các quy định của Bộ luật này. Trên cơ sở đó, ngoài việc tạo ra các lợi ích kinh tế, chúng ta cũng xây dựng các thiết chế để sao cho lợi ích sẽ được chia sẻ một cách công bằng nhất cho người lao động.

Chúng ta cũng đã sửa đổi nhiều quy định pháp luật và xây dựng các chương trình hành động của Bộ, ngành và địa phương khi tham gia Hiệp định CPTPP. Đây là cơ sở rất tốt để tiếp tục rút kinh nghiệm và tăng cường hơn nữa hiệu quả khi thực thi Hiệp định EVFTA.

Những cơ hội cũng như thách thức khi Hiệp định EVFTA được đưa vào thực thi?

Bản dịch tiếng Anh của câu hỏi này vui lòng xem tại đây.

Kèm với cơ hội thì việc thực thi Hiệp định EVFTA cũng đặt ra không ít thách thức. Chúng ta vẫn là nước đang phát triển ở trình độ chưa cao, với mức thu nhập bình quân đầu người khoảng 2800 USD và còn khoảng cách so với các nước ASEAN đi trước.

Thứ nhất, sức ép cạnh tranh là thách thức đầu tiên chúng ta cần vượt qua. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng được coi là động lực cho các doanh nghiệp liên tục đổi mới và sáng tạo, đồng thời tạo ra thêm nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Cùng với giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp của chúng ta đã có các bước phát triển mạnh mẽ. Ví dụ, giai đoạn đầu chúng ta thực hiện các hiệp định thương mại tự do với Nhật Bản hay Ấn Độ, cũng có tình trạng nhập siêu, nhưng đã chuyển sang thương mại mang tính cân bằng, thậm chí là xuất siêu. Trong khi đó, EU là nền kinh tế mang tính bổ sung cao với Việt Nam, nên tiềm năng khai thác là lớn, trong khi ngành hàng cạnh tranh hay đối đầu trực tiếp rất ít. Thậm chí, do là nơi có tiềm lực công nghệ và hàng hóa có chất lượng cao nên việc tăng nhập khẩu công nghệ nguồn và nhiều mặt hàng từ EU cũng có lợi cho hiệu quả chung của nền kinh tế.

Thứ hai, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định EVFTA cũng đặt ra yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi các quy định pháp luật. Tuy nhiên, nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng được coi là xuất phát từ đòi hỏi phát triển của bản thân nội tại nền kinh tế. Trong thời gian qua, chúng ta đã chủ động sửa đổi nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng như Bộ Luật Lao động, Luật Sở hữu trí tuệ... Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới thúc đẩy để chúng ta làm mới mình, phù hợp với các xu thế phát triển mới trên thế giới.

 Cuối cùng, thị trường EU là một trong những thị trường khó tính, có đòi hỏi cao nhất trên thế giới. Đơn cử như các yêu cầu về lao động, môi trường của EU buộc các doanh nghiệp phải có những tuân thủ nghiêm ngặt. Tuy nhiên, khi thực hiện Hiệp định EVFTA, thay vì từng doanh nghiệp phải xử lý và vượt qua các rào cản này, thì Hiệp định cũng tạo ra các khuôn khổ hợp tác để doanh nghiệp hai bên có thể cùng học hỏi và vượt qua các rào cản trong quá trình thực hiện Hiệp định.

Thông điệp gửi đến doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả và đón nhận lợi ích từ EVFTA

Hiệp định EVFTA chắc chắn sẽ mở ra nhiều cơ hội về thương mại, đầu tư, hợp tác mới cho doanh nghiệp hai bên. Đối với doanh nghiệp Việt Nam, trong quá trình đàm phán, Đoàn đàm phán đã tích cực cung cấp đầy đủ thông tin cũng như tham vấn ý kiến của các hiệp hội doanh nghiệp với mong muốn kết quả đàm phán phải đáp ứng được tốt nhất lợi ích của doanh nghiệp. Trong quá trình này, một số hiệp hội như dệt may, da giày, thủy sản và nhiều doanh nghiệp khác đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt.

Tuy nhiên, có sự khác biệt về sự chuẩn bị giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn dường như có sự chuẩn bị tốt hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp xuất khẩu dường như tích cực hơn so với các doanh nghiệp phải chịu cạnh tranh từ EU sau khi Hiệp định được ký kết.

Do đó, để khai thác được tối đa lợi ích mà hiệp định này mang lại, các doanh nghiệp của chúng ta, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần chủ động nghiên cứu thông tin để có sự chuẩn bị tích cực. Việc chuẩn bị nên được tiến hành toàn diện từ nghiên cứu cơ hội, thách thức của thị trường EU đến các giải pháp như nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm; phát huy lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu suất, v.v. Cần lưu ý là để tận dụng được ưu đãi từ Hiệp định, doanh nghiệp cần đảm bảo sản phẩm của mình đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ, về tiêu chuẩn kỹ thuật và về vệ sinh an toàn động thực vật của EU.

Các rào cản thương mại và lao động mà Việt Nam sẽ phải đối mặt khi ký kết và phê chuẩn một FTA thế hệ mới như Hiệp định EVFTA

Các FTA thế hệ mới với phạm vi bao quát toàn diện mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội, cùng với đó là không ít thách thức. Trước hết, FTA thế hệ mới đặt ra nhiều thiết chế bắt buộc các nước thành viên phải thực thi, trong đó quan trọng nhất là việc sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật trong nước cho phù hợp với cam kết tại hiệp định. Do có phạm vi cam kết rộng, bao gồm cả những lĩnh vực phi truyền thống, việc sửa đổi pháp luật trong nước bao gồm không chỉ hệ thống pháp luật liên quan đến mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ mà cả các lĩnh vực về đấu thầu mua sắm công, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường… Việc sửa đổi pháp luật đòi hỏi nhiều thời gian, nếu không thực hiện kịp thời, ta rất dễ rơi vào trình trạng vi phạm cam kết. Cụ thể trong vấn đề lao động, các hiệp định FTA thế hệ mới đặt ra các tiêu chuẩn, quy định về lao động và thừa nhận mối liên hệ giữa quyền của người lao động với thương mại; quyền tự do liên kết và quyền thương lượng tập thể của người lao động và người sử dụng lao động; xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc; cấm sử dụng lao động trẻ em; xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp... Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về tiền lương tối thiểu, thời gian làm việc và an toàn vệ sinh lao động, lao động trẻ em, bảo vệ môi trường… nhưng trên thực tế những chuẩn mực này đang bị vi phạm ở không ít doanh nghiệp.  Điều này dẫn tới việc chúng ta sẽ không được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi từ các nước thành viên nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo yêu cầu. Việc Bộ luật lao động sửa đổi được thông qua tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội kháo XIV và đi vào thực thi từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 cho thấy nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc chuẩn bị cho việc thực thi các hiệu quả các cam kết trong các FTA thế hệ mới, trong đó có Hiệp định EVFTA.

Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước, để tận dụng cơ hội của Hiệp định EVFTA, cần điều chỉnh cơ chế chính sách gì để thích ứng

Tham gia các FTA thế hệ mới như Hiệp định EVFTA có nghĩa là Việt Nam bước vào sân chơi lớn, chấp nhận đương đầu với các khó khăn, thách thức mới để cạnh tranh với các nước lớn. Để thích ứng được với bối cảnh này, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp như:

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của hội nhập quốc tế và các cam kết trong các FTA thế hệ mới một cách toàn diện, đồng bộ cả về kinh tế, chính trị. Nhanh chóng rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho phù hợp với điều kiện áp dụng hiện hành, đặc biệt chú trọng đến các nội dung phi truyền thống như mua sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ nhà nước tại địa phương để đảm bảo hiểu rõ và thực hiện đúng cam kết trong các FTA thế hệ mới;

- Triển khai hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh việc cấp C/O qua Internet;

- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh với thể chế ổn định, minh bạch; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, tận dụng cơ hội chuyển giao công nghệ;

- Tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành hàng, phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng, khuyến khích doanh nghiệp liên kết theo chuỗi sản xuất, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Giải pháp này cần sự nỗ lực đồng bộ từ cả Nhà nước lẫn doanh nghiệp bằng kế hoạch dài hạn, bài bản;

- Cần có cơ chế cảnh báo sớm để doanh nghiệp có thể chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại. Song song với đó, cần đẩy mạnh việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thương hiệu, nhãn hiệu quốc gia; phát triển và nhân rộng việc thực hiện cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc, đáp ứng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế;

- Cần có các chính sách xúc tiến thương mại theo từng thị trường, trong cả trung và dài hạn. Tiếp tục đẩy mạnh và chủ động hợp tác với các đối tác nước ngoài, tham gia vào dây chuyền sản xuất cung ứng toàn cầu.

Tự chứng nhận xuất xứ REX EUR.1 cho hàng nhập khẩu từ châu Âu về

Công ty Scavi Huế chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc. Hiện tại, bên em đang nhập khẩu 1 lô hàng vải từ Ý về, sau đó dùng vải này để may đồ bơi xuất sang Ý lại. 
 
Khi xuất thành phẩm sang Ý, sẽ cung cấp cho khách hàng CO form EUR.1 để khách hàng hưởng ưu đãi thuế.
 
Để chuẩn bị bộ chứng từ để khai trên hệ thống ecosys, em được biết đối với các lô hàng nhập khẩu từ châu Âu về sẽ không có CO form EUR.1 mà sẽ dùng chứng từ tự CNXX theo REX EUR.1.
 
Em viết mail này mong vụ Đa biên có thể cung cấp cho em đường link để kiểm tra tính hiệu lực mã số REX của khách hàng thể hiện trên chứng từ.
 
Trả lời
 
Để kiểm tra hiệu lực của mã số REX của nhà xuất khẩu tại EU, Công ty có thể tra cứu mã số REX đó tại đường dẫn sau: https://ec.europa.eu/taxation_customs/dds2/eos/rex_validation.jsp?Lang=en
 
Vui lòng tư vấn và hướng dẫn thêm giúp mình liên quan đến mã số REX với nội dung như sau
1.     Phía nhà xuất khẩu đã cung cấp mã số REX trên invoice là DEREX96500211 và hiện đã có dữ liệu thông tin tra cứu ở trang web https://ec.europa.eu/taxation_customs
 
2.     Như vậy đối với những Invoice có trị giá hơn EUR 6.000 thì mã Rex Code này vẫn được áp dụng để hưỡng ưu đãi phải không ạ?
 
3.     Xin vui lòng hướng dẫn rõ thêm giúp DN nội dung này như hướng dẫn đính kèm có đoạn:
 
 Trả lời
Đối với cơ chế chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa từ EU về Việt Nam theo Hiệp định EVFTA, đề nghị Công ty tham khảo khoản 1, Điều 19 (Quy định chung về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa) và Điều 24 (Quy định về tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ EU), Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA.
Theo thông báo chính thức của EC tại công thư số Ares(2020) 1982973, EU áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ theo khoản 1(c), Điều 15, Nghị định thư 1 của Hiệp định EVFTA, cụ thể là tự chứng nhận xuất xứ theo hệ thống REX (được hướng dẫn tại khoản 1 (c), Điều 19, Thông tư số 11/2020/TT-BCT). 
Với thông báo này của EC, Việt Nam sẽ cho hưởng ưu đãi đối với lô hàng có xuất xứ từ EU trên cơ sở chứng từ tự chứng nhận xuất xứ được phát hành bởi nhà xuất khẩu đã đăng ký mã số REX hoặc bởi bất kỳ nhà xuất khẩu nào chứng nhận cho lô hàng trị giá không quá 6.000 Euro.
Liên quan đến thủ tục cho hưởng ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu từ EU về Việt Nam theo Hiệp định EVFTA, đề nghị Công ty liên hệ với Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) để được hướng dẫn.
 
Kính chào Quý cơ quan!
Công ty tôi sản xuất tất.
Nguyên liệu chính sản xuất ra tất là sợi màu
Hiện tại giá sợi của Việt Nam quá cao và tăng lên từng ngày, lại không có đủ chủng loại sợi như khách hàng chúng tôi yêu cầu.
Nên chúng tôi muốn mua sợi ở Trung Quốc.
Thị trường xuất khẩu của chúng tôi là Châu Âu.
Liên quan đến Hiệp định EVFTA, ưu đãi thuế quan các nước liên minh Châu Âu.
Cho tôi hỏi: Nếu mua sợi từ Trung Quốc, dệt tất tại Việt Nam, có được hưởng ưu đãi thuế khi xuất sang Châu Âu không?
Chúng tôi đang lúng túng vấn đề này, vì chưa xuất khẩu đi Châu Âu lần nào.
Xin cho chúng tôi câu trả lời và trích dẫn luật với ạ.
Chân thành cảm ơn.
Trả lời

Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA được quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Công ty có thể tải và tham khảo văn bản này tại địa chỉ: http://ecosys.gov.vn/Homepage/DocumentView.aspx

Công ty cần xác định mã số HS của hàng hóa xuất khẩu để xác định tiêu chí xuất xứ tương ứng tại Phụ lục II (Quy tắc cụ thể mặt hàng) ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT. 

Để được hỗ trợ cung cấp thông tin về việc cấp C/O mẫu EUR.1 cho hàng xuất khẩu theo Hiệp định EVFTA, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu EUR.1 gần nhất để được hướng dẫn (Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên tại số 02 Tôn Đức Thắng, Thành phố Huế; SĐT: 0234.3617248).
Kính chào quý cơ quan,
Công ty chúng tôi nhập khẩu các mặt hàng dụng cụ mỹ thuật từ châu Âu về. Hiện khi làm với các đối tác như Tiệp Khắc, Pháp, họ đều đã cung cấp form C/O theo quy định của EVFTA, nhưng khi làm việc với đối tác bên Italia, họ bảo Italia chưa thông qua form C/O theo EVFTA. Kính hỏi thông tin này chính xác không ạ? Do hiện công ty chúng tôi đã tạm ứng tiền hàng cho nhà cung cấp bên Italia, nhưng do chưa có form C/O nên chúng tôi chưa hoàn thiện thủ tục nhập khẩu được. 
Xin trân trọng cám ơn.   
Trả lời
Từ ngày 01/01/2021, các cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp C/O mẫu EUR.1 từ seri AB (mẫu C/O này đã được thông báo với EU và được EU chấp nhận). 
Các C/O mẫu EUR.1 với seri AA đã được cấp trước ngày 01/01/2021 vẫn được EU chấp nhân trong thời gian 01 năm. 
Các nội dung này đã được EU hướng dẫn tại Tài liệu hướng dẫn về Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA tại đường dẫn: https://ec.europa.eu/taxation_customs/sites/taxation/files/evfta-guidance.pdf (mục 2.8) và được Bộ Công Thương thông báo trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại đường dẫn: https://www.moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/thuc-thi-quy-tac-xuat-xu-trong-hiep-%C4%91inh-evfta-21283-22.html
Mọi câu hỏi về thực thi quy tắc xuất xứ hàng hóa tại các Hiệp định thương mại tự do, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng WTO - Vụ CSTM Đa biên (SĐT: (024) 2220.2245) hoặc Phòng Xuất xứ hàng hóa - Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) theo số điện thoại: (024)2220.5444/ 2468/ 5361 hoặc thư điện tử: xnk-xxhh@moit.gov.vn để được hướng dẫn.
Em gửi email này để trình bày 2 vấn đề về C/O mà công ty em đang gặp phải. Mong nhận được sự quan tâm và giải đáp của quý anh/chị ạ.
 1/ Màu form C/O
 Hiện công ty em có một số lô hàng xuất đi qua các thị trường ở Pháp, Poland, UK vào cuối tháng này với thời gian tàu cập rơi vào đầu năm 2021 (1/1/2021)
Tuy nhiên, khách hàng phản hồi rằng hải quan bên EU thông báo kể từ ngày 1/1/2021 (tính theo thời gian lô hàng cập cảng và làm thủ tục Hải quan tại nước nhập) form màu xanh da trời sẽ không được chấp nhận nữa.
Để tránh xảy ra vấn đề ở đầu nước nhập, chị có thể cho em biết khi nào có form đúng màu xanh lá cây như trong cam kết vậy ạ. Vì bên em cũng như nhiều công ty khác đang gặp rắc rối từ phản hồi của phía khách hàng về màu trên form in CO, mong chị giải đáp sớm nhất có thể.
 2/ Quy định C/O đối với thị trường United Kingdom sau ngày 31/12/2020
 Theo quy định thì sau khi kết thúc thời gian chuyển đổi 31/12/2020 này sẽ không còn được áp dụng EVFTA đối với thị trường UK nữa, mà sẽ vẫn áp thuế GSP
Goods that meet the UK GSP rules of origin requirements are eligible to claim a GSP rate of import duty on the basis of a valid proof of origin. A valid proof of origin must be either of the following:
·       a GSP Form A - which does not need to be stamped and signed by an authority designated by the GSP country: you can submit a copy
     Về vấn đề này em chưa thật sự hiểu rõ lắm, vì trước giờ C/O Form A luôn có xác nhận từ VCCI, mong được sự hướng dẫn của chị.
·         an origin declaration - which must include information to enable the identification of an originating good
Liệu đây có phải là một chứng nhận xuất xứ tương tự như REX statement do doanh nghiệp tự phát hành nhưng xóa mã số REX đi không ạ?
Và REX statement vẫn được áp dụng không ạ?
 Và thời điểm hiện tại đã có công văn nào hướng dẫn về quy định mới đối với thị trường UK không ạ.
 Rất mong nhận được sự quan tâm, hỗ trợ giải đáp của chị trong thời gian sớm nhất
Trả lời
Kính gửi quý Công ty,
1. C/O mẫu EUR.1 theo Hiệp định EVFTA:
Từ ngày 01/01/2021, các cơ quan tổ chức cấp C/O mẫu EUR.1 theo Hiệp định EVFTA được Bộ Công Thương ủy quyền cấp C/O mẫu EUR.1 với seri AB. Công ty có thể liên hệ với cơ quan, tổ chức cấp C/O gần nhất để được hướng dẫn về mẫu C/O mẫu EUR.1 cho hàng hóa xuất khẩu đi thị trường EU theo Hiệp định EVFTA.
2. Quy định đối với C/O cho hàng hóa xuất khẩu sang UK từ sau ngày 31/12/2020:
Theo thông báo chính thức của UK về cơ chế GSP, trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, doanh nghiệp có thể đề nghị các cơ quan, tổ chức  cấp C/O mẫu A cho hàng hóa xuất khẩu đi UK (VCCI đối với tất cả các mặt hàng trừ giày dép, các phòng QLXNK khu vực và Sở Công Thương Hải Phòng đối với mặt hàng giày dép).
Đối với cơ chế REX, UK thông báo chỉ chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo cơ chế REX được phát hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 đối với hàng hóa nhập khẩu vào UK trong vòng 12 tháng kể từ sau ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã có công văn gửi các cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O mẫu A về các nội dung trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đồng thời có thông báo tới doanh nghiệp tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (http://moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/thuc-thi-quy-tac-xuat-xu-gsp-cua-vuong-quoc-anh-21293-22.html). Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan, tổ chức đăng ký hồ sơ thương nhân để được hướng dẫn cụ thể.

xin chào anh chị tôi là Tuấn bên công ty Thủy Hải sản Sài Gòn.

Công ty chúng tôi có xuất lô hàng đi Anh. Dự kiến tàu sẽ cập năm 2021.
Tôi muốn hỏi tôi sẽ dùng C/O form nào cho lô hàng đi Anh này của tôi.
Xin cảm ơn và mong được phản hồi sớm

Trả lời

Chào bạn,

 

Liên quan đến Hiệp định UKVFTA, bạn vui lòng theo dõi trên cổng thông tin điện tử chính thức của Bộ Công Thương tại địa chỉ: https://www.moit.gov.vn/web/guest/home
Hiện nay Việt Nam và Vương quốc Anh đang tiến hành rà soát văn kiện Hiệp định để chuẩn bị cho việc ký kết và sẽ đăng tải lời văn Hiệp định trong thời gian sớm nhất, cũng như các văn bản hướng dẫn doanh nghiệp trong việc thực thi.
Trân trọng./.