Theo tính toán từ số liệu thống kê hải quan, trong năm 2022, 10 nhóm hàng mà Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ EU gồm có máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, chiếm tới 22,35%, tiếp theo là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, chiếm 18,48%.
Trong Top 10 mặt hàng dẫn đầu về trị giá nhập khẩu từ thị trường này, ngoài sữa và sản phẩm sữa là nhóm hàng thực phẩm, còn lại đều là hàng công nghiệp, dược phẩm mà Việt Nam có nhu cầu cao.
Xét về biến động so với năm liền trước, nhập khẩu máy vi tính và sản phẩm điện tử linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, nguyên phụ liệu dệt may, da, giày sụt giảm ở mức 2 con số, phần lớn do ảnh hưởng bởi dư địa từ dịch bệnh COVID-19.
Ngược lại, nhập khẩu hóa chất tăng mạnh do nhu cầu sản xuất nhóm hóa mĩ phẩm, nhập khẩu thức ăn và nguyên liệu gia súc, sữa và sản phẩm từ sữa cũng gia tăng khi các ưu đãi thuế quan được hiện thực hóa.
Bảng: 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường EU trong năm 2022
|
STT |
10 mặt hàng NK nhiều từ EU năm 2022 |
Trị giá NK từ EU năm 2022 (USD) |
Tỷ trọng của nhóm hàng trong tổng NK từ EU (%) |
Trị giá so năm trước (%) |
|
1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
3,445,952,955 |
22.35 |
-24.07 |
|
2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
2,849,999,559 |
18.48 |
-15.94 |
|
3 |
Dược phẩm |
1,749,964,863 |
11.35 |
-4.50 |
|
4 |
Sản phẩm hóa chất |
692,965,590 |
4.49 |
-1.71 |
|
5 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
500,999,251 |
3.25 |
25.81 |
|
6 |
Hóa chất |
369,885,937 |
2.40 |
96.37 |
|
7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
255,686,712 |
1.66 |
-21.41 |
|
8 |
Sữa và sản phẩm sữa |
234,508,126 |
1.52 |
16.26 |
|
9 |
Chất dẻo nguyên liệu |
233,568,228 |
1.51 |
0.05 |
|
10 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
220,823,403 |
1.43 |
22.67 |
|
Tổng NK từ EU |
15,419,021,087 |
100.00 |
-8.58 |
Nguồn số liệu: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương
