Cập nhật chính sách

Cam kết dịch vụ viễn thông trong Hiệp định UKVFTA

Thứ Tư, 21/06/2023

Hiệp định UKVFTA chính thức có hiệu lực vào ngày 01 tháng 5 năm 2021 đã mở ra các cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp viễn thông của cả hai Bên. Bên cạnh đó, Hiệp định UKVFTA cũng đặt các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam trước những thách thức không hề nhỏ, đặc biệt là một tương lai cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp viễn thông đến từ UK.

Phạm vi cam kết dịch vụ viễn thông trong Hiệp định UKVFTA

Mặc dù cam kết giữa các Chính phủ với nhau. Tuy nhiên, các cam kết này liên quan đến thương mại, liên quan đến mở cửa thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh, bảo hộ đầu tư, ... nên việc thực thi Hiệp định về bản chất là ảnh hưởng tới các doanh nghiệp, tới thị trường thương mại nói chung và lĩnh vực viễn thông nói riêng.

Về phạm vi các dịch vụ viễn thông mà Việt Nam cam kết mở cửa thị trường trong Hiệp định UKVFTA tương tự như trong cam kết của Việt Nam trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bao gồm các dịch vụ viễn thông thông cơ bản và giá trị gia tăng. Tuy nhiên, mức cam kết mở cửa trong UKVFTA rộng hơn so với mức cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, đồng thời có nhiều biện pháp mới sau biên giới được cam kết gỡ bỏ, và các biện pháp WTO được quy định cụ thể hơn.

Các cam kết về mạng và dịch vụ viễn thông trong Hiệp định UKVFTA

Các nguyên tắc chính mà Việt Nam và UK cam kết

- Cơ quan quản lý phải tách biệt khỏi, và không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ nhà cung cấp mạng hay dịch vụ viễn thông công cộng nào; Các quyết định và thủ tục được áp dụng bởi các cơ quan quản lý phải mang tính công bằng đối với tất cả các bên tham gia thị trường, kể cả đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Bên đó; Cơ quan quản lý sẽ phải được trao đủ thẩm quyền, bao gồm cả nguồn lực tài chính và nhân lực để thực thi các nguyên tắc đặt ra tại Hiệp định này; Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý được trao quyền phải công bố công khai; Việc thực hiện chức trách phải minh bạch và kịp thời;

- Cấp phép cung cấp dịch vụ và mạng viễn thông công cộng (như tiêu chí, điều khoản, điều kiện và thủ tục cấp phép, và thời gian cần thiết) phải công bố công khai. Nếu từ chối cấp phép, trên cơ sở có yêu cầu của doanh nghiệp xin cấp phép, Bên đó phải đảm bảo người nộp đơn sẽ nhận được phản hồi bằng văn bản lý do của việc từ chối cấp phép; Đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có quyền khiếu nại về việc từ chối cấp phép; Phí cấp phép phải hợp lý.

- Thủ tục phân bổ và sử dụng tài nguyên viễn thông, bao gồm thủ tục phân bổ và sử dụng tần số, kho số và quyền đi cáp phải được thực hiện một cách khách quan, kịp thời, minh bạch và không phân biệt đối xử, ngoại trừ phân bổ tần số cho các cơ quan nhà nước.

- Truy cập và sử dụng dịch vụ, đảm bảo cho các nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia được truy cập và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng, bao gồm dịch vụ thuê kênh, trên cơ sở các điều kiện, điều khoản hợp lý, minh bạch và không phân biệt đối xử.

- Kết nối viễn thông, đảm bảo cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của các Bên được đàm phán kết nối tại những điểm kết nối khả thi, bảo mật thông tin có được từ thỏa thuận kết nối, và công khai các thỏa thuận kết nối mẫu.

- Bảo hộ cạnh tranh, cam kết ban hành hoặc duy trì các biện pháp thích hợp nhằm mục đích ngăn chặn các nhà cung cấp, một mình hoặc liên kết, là doanh nghiệp chủ đạo không được tham gia vào hoặc duy trì các hành vi phi cạnh tranh.

- Dịch vụ phổ cập, theo quy định của các Bên và cam kết quản lý nghĩa vụ phổ cập một cách minh bạch, không phân biệt đối xử, có tính cạnh tranh, và không tạo gánh nặng hơn mức cần thiết đối với loại dịch vụ phổ cập được xác định.

- Dịch vụ chuyển mạng giữ số, cam kết bảo đảm các nhà cung cấp mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng trong phạm vi lãnh thổ của mình phải cung cấp khả năng chuyển mạng giữ số đối với các dịch vụ di động và bất kỳ dịch vụ nào khác theo quy định của Bên đó, trên cơ sở kịp thời, với các điều kiện và điều khoản hợp lý.

- Chung điểm đặt thiết bị viễn thông (Co-location), cam kết đảm bảo doanh nghiệp viễn thông chủ đạo phải cung cấp hình thức chung điểm đặt thiết bị viễn thông nhằm mục đích kết nối. Trường hợp do điều kiện mặt bằng, không gian hay kỹ thuật không có phép thì các bên phải tìm đến các giải pháp thay thế. Và việc cung cấp chung điểm đặt thiết bị viễn thông phải đảm bảo kịp thời và theo các điều khoản, điều kiện (bao gồm các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật), và giá cước hợp lý, minh bạch và không phân biệt đối xử.

- Kênh thuê riêng, trừ khi không có tính khả thi về mặt kỹ thuật, cam kết đảm bảo các doanh nghiệp viễn thông chủ đạo phải sẵn sàng cung ứng dịch vụ thuê kênh (khi được xem là dịch vụ viễn thông công cộng) để cung cấp cho các doanh nghiệp viễn thông công cộng của Bên khác một cách kịp thời và trên cơ sở các điều khoản, điều kiện (bao gồm các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật), và giá cước hợp lý, minh bạch và không phân biệt đối xử.

- Phân tách phần tử mạng, cam kết trao cho cơ quan quản lý chuyên ngành viễn thông có thẩm quyền yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông chủ đạo phải đáp ứng yêu cầu hợp lý của các doanh nghiệp viễn thông khác trong việc truy cập và sử dụng các phần tử mạng trên cơ sở được phân tách, một cách kịp thời, và trên cơ sở các điều kiện và điều khoản hợp lý, minh bạch và không phân biệt đối xử.

- Cơ chế giải quyết tranh chấp, cam kết sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp trong một thời gian ngắn nhất, ngoại trừ những trường hợp loại lệ theo quy định trong Hiệp định này. Trường hợp tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp của các nước, các Bên sẽ nỗ lực phối hợp để đưa ra giải pháp giải quyết tranh chấp kịp thời; Quyết định giải quyết tranh chấp phải công bố công khai, có đảm bảo bí mật thông tin doanh nghiệp; Không ngăn cản các Bên đưa vụ tranh chấp giải quyết tại Tòa án; Khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lên cơ quan có thẩm quyền; Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, các bên tranh chấp vẫn phải thực thi Quyết định giải quyết tranh chấp đang có hiệu lực, trừ các biện pháp khác theo quy định trong nước.

Các cam kết mở cửa thị trường

Thứ nhất, về phương thức cung cấp dịch vụ xuyên biên giới (Mode 1) đối với cả dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng

Việt Nam cam kết không hạn chế, ngoại trừ:

- Đối với dịch vụ hữu tuyến và di động mặt đất: phải được cung cấp thông qua thoả thuận thương mại với pháp nhân được thành lập tại Việt Nam và được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế.

- Đối với dịch vụ viễn thông vệ tinh: phải thông qua thoả thuận thương mại với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh quốc tế được cấp phép tại Việt Nam, trừ trường hợp dịch vụ viễn thông vệ tinh cung cấp cho: các khách hàng kinh doanh ngoài khơi, các cơ quan chính phủ, các nhà cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, các đài phát thanh và truyền hình, các văn phòng đại diện chính thức của các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự, các khu phát triển phần mềm và khu công nghệ cao đã được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất; và các công ty đa quốc gia, đã được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất. Theo đó, công ty đa quốc gia được hiểu là một pháp nhân: a) có hiện diện thương mại ở Việt Nam; b) đang hoạt động ở ít nhất một Bên khác; c) đã hoạt động kinh doanh ít nhất 5 năm; d) có cổ phiếu niêm yết ở sàn giao dịch của một Bên; và e) được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất ở ít nhất một Bên.

Thứ hai, về phương thức cung cấp dịch vụ qua hình thức hiện diện thương mại (Mode 3)

a. Để đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản không có hạ tầng mạng:

Việt Nam chỉ cam kết cho phép nhà đầu tư UK được thành lập liên doanh, nhưng - Không giới hạn đối tác Việt Nam (trong WTO, đối tác phải là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam); và phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 65%, riêng đâu tư kinh doanh dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể lên tối đa 70%; sau 05 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, các tỷ lệ này đều được nâng lên 75%.

b. Để đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản có hạ tầng mạng: Việt Nam giữ nguyên mức cam kết như trong WTO, theo đó nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập liên doanh để kinh doanh trong lĩnh vực này nếu đáp ứng điều kiện sau:

- Đối tác phía Việt Nam phải là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam; và

- Phần vốn góp của nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ. Trong đó, bên giữ 51% thì nắm quyền kiểm soát liên doanh.

c. Để đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng không có hạ tầng mạng:

- Tương tự cam kết trong WTO, trong 5 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam chỉ cam kết cho nhà đầu tư UK được thành lập liên doanh để kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet (IAS) tại Việt Nam. Theo đó, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 65% vốn pháp định

- Sau 5 năm kể từ ngày Hiệp định UKVFTA có hiệu lực, nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để kinh doanh dịch vụ IAS;

d. Để đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng có hạ tầng mạng:

- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với một doanh nghiệp viễn thông đã được cấp phép tại Việt Nam được phép. Theo đó, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 50% vốn pháp định.

- Sau 5 năm kể từ ngày Hiệp định UKVFTA có hiệu lực, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 65% vốn pháp định.

Nguồn: Vụ Chính sách thương mại đa biên tổng hợp


Bài viết liên quan