Cập nhật chính sách

Phương pháp tính lượng phát thải cụ thể hàm chứa trong hàng hóa phức tạp của cơ chế EU CBAM

Thứ Tư, 30/10/2024

Theo quy định về cơ chế Điều chỉnh Biên giới Các-bon (CBAM), các nhà sản xuất ngoài Liên minh châu Âu (EU) cần cung cấp thông tin về lượng phát thải nhúng đối với một trong số 6 loại hàng hóa (xi măng, điện, phân bón, sắt thép, nhôm và hydrogen) thuộc phạm vi điều chỉnh của CBAM cho các nhà nhập khẩu hàng hóa đã đăng ký với EU.

Lượng phát thải nhúng/phát thải hàm chứa được định nghĩa là lượng khí thải trực tiếp được thải ra trong quá trình sản xuất hàng hóa và lượng khí thải gián tiếp từ quá trình sản xuất điện được tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Theo Khoản 7 Điều 7, Quy định 2023/956 của Nghị viện Châu Âu và các Ủy ban được ban hành ngày 10 tháng 5 năm 2023 về việc thiết lập Cơ chế Điều chỉnh Biên giới Các-bon, các quy trình sản xuất đầu vào, vật liệu đầu vào có liên quan (tiền chất), các yếu tố phát thải, các giá trị cụ thể của từng cơ sở về lượng phát thải thực tế và các giá trị mặc định được xác định rõ để từ đó làm cơ sở để tính toán lượng phát thải. Phương pháp này được quy định cụ thể trong Phụ lục IV của Quy định 2023/956.

Quy định 956 chia các loại hàng hóa nhập khẩu vào EU được phân loại thành 2 loại hàng hóa: hàng hóa đơn giản (simple goods) và hàng hóa phức tạp (complex goods). Hàng hóa đơn giản là hàng hóa được sản xuất trong một quy trình sản xuất chỉ yêu cầu vật liệu đầu vào (tiền chất) và nhiên liệu có lượng khí thải ẩn bằng không. Hàng hóa phức tạp là hàng hóa khác với hàng hóa đơn giản.

Phương pháp tính lượng phát thải cụ thể hàm chứa trong hàng hóa phức tạp được quy định cụ thể tại Điều 3 và Phụ lục IV Quy định 2023/956. Theo đó, để tính toán lượng phát thải nhúng thực tế cụ thể của hàng hóa sản xuất đơn giản, ta có cách tính như sau:

Trong đó:

SEEg là lượng phát thải nhúng cụ thể của hàng hóa g tính theo CO2e trên một tấn. CO2e là lượng khí thải tương đương các-bon đi-ô-xít.

ALg là mức độ hoạt động của hàng hóa, là số lượng hàng hóa được sản xuất trong kỳ báo cáo tại cơ sở sản xuất đó.

EEInpMat là lượng phát thải nhúng của vật liệu đầu vào (tiền chất) được tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Chỉ có những vật liệu đầu vào (tiền chất) được liệt kê có liên quan trong hệ thống ranh giới của quá trình sản xuất như được liệt kê cụ thể trong quá trình áp dụng quy định phù hợp với Khoản 7 Điều 7 mới được xem xét tính toán. EEInpMat có liên quan được tính toán như sau:

Mi là lượng nguyên liệu đầu vào (tiền chất) được sử dụng trong quá trình sản xuất.

SEEi là lượng phát thải nhúng được cụ thể cho vật liệu đầu vào (tiền chất) i. Đối với SEEi, người vận hành cơ sở sản xuất sẽ sử dụng giá trị khí thải phát sinh từ cơ sở nơi vật liệu đầu vào (tiền chất) được sản xuất, với điều kiện là dữ liệu của cơ sở đó có thể được đo lường đầy đủ.

AttrEmg là lượng phát thải được quy định cho hàng hóa g. Phát thải được quy định có nghĩa là phần phát thải của cơ sở sản xuất trong thời gian báo cáo do quá trình sản xuất tạo ra hàng hóa g. Phát thải được quy định sẽ được tính bằng tổng của phát thải trực tiếp và phát thải gián tiếp, cụ thể như sau:

AttrEmg= DirEm + IndirEm

DirEm là lượng phát thải trực tiếp, tạo ra từ quá trình sản suất, thể hiện bằng lượng tấn CO2e.

IndirEm là lượng phát thải gián tiếp tạo ra từ quá trình sản xuất điện tiêu thụ trong quá trình sản xuất hàng hóa, tính theo tấn CO2e./.

Nguồn: Vụ Chính sách thương mại đa biên


Bài viết liên quan