1. Biện pháp tự vệ song phương
Biện pháp tự vệ được hiểu là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Theo quy định tại VIFTA, biện pháp tự vệ song phương chỉ được áp dụng trong giai đoạn chuyển tiếp. Đối với một hàng hóa cụ thể, giai đoạn chuyển tiếp là thời gian ba năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, trừ trường hợp việc xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa diễn ra trong một khoảng thời gian dài hơn, trong trường hợp đó giai đoạn chuyển tiếp sẽ là giai đoạn xóa bỏ thuế quan theo giai đoạn đối với hàng hóa đó.
Ngoài ra để được áp dụng biện pháp tự vệ song phương, một Bên cần chứng minh các điều kiện sau đây:
Thỏa mãn các điều kiện nêu trên, một Bên có thể áp dụng biên pháp tự vệ dưới các hình thức như sau:
(i) thuế suất theo nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) được áp dụng có hiệu lực tại thời điểm biện pháp được áp dụng
(ii) thuế suất cơ sở được quy định trong biểu thuế của Hiệp định này
- Thiết lập hạn ngạch thuế quan cho hàng hóa theo thỏa thuận đã được thiết lập trong Hiệp định.
2. So sánh với biện pháp tự vệ trong khuôn khổ WTO
|
|
Biện pháp tự vệ toàn cầu (WTO) |
Biện pháp tự vệ song phương (VIFTA) |
|
Giai đoạn áp dụng |
Không xác định |
Chỉ áp dụng trong giai đoạn chuyển tiếp |
|
Đối tượng áp dụng |
Hàng hóa nhập khẩu từ bất kỳ nguồn nào |
Hàng hóa nhập khẩu từ Bên còn lại của Hiệp định |
|
Điều kiện áp dụng |
- Có sự gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối giữa hàng hóa nhập khẩu so với sản lượng trong nước; - Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó bị thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng; - Sự gia tăng của hàng hóa nhập khẩu là yếu tố trọng yếu gây ra thiệt hại hoăc đe dọa gây ra thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước. - Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại phải là hiện tượng mà nước nhập khẩu không lường trước được khi đưa ra cam kết trong WTO. |
- Có sự gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối giữa hàng hóa nhập khẩu so với sản lượng trong nước; - Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó bị thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng; - Sự gia tăng của hàng hóa nhập khẩu là yếu tố trọng yếu gây ra thiệt hại hoăc đe dọa gây ra thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước.
|
|
Hình thức áp dụng |
WTO không có quy định ràng buộc về loại biện pháp tự vệ được áp dụng. Các biện pháp thường được áp dụng bao gồm: - Biện pháp hạn chế lượng nhập khẩu (hạn ngạch) hoặc - Tăng thuế nhập khẩu đối với hàng hoá liên quan. |
Các biện pháp có thể được áp dụng: - Ngừng cắt giảm thuế quan - Biện pháp hạn chế lượng nhập khẩu (hạn ngạch) - Tăng thuế nhập khẩu
|
|
Thời hạn áp dụng |
Không vượt quá 03 năm |
Không vượt quá 08 năm |
Nguồn: Vụ Chính sách thương mại đa biên
