Cập nhật chính sách

Những điểm cần lưu ý về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và I-xra-en

Thứ Ba, 13/08/2024

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Israel (VIFTA), chính thức ký ngày 25/7/2023, sẽ có hiệu lực vào năm 2024 với nhiều điểm mới về quy tắc xuất xứ hàng hóa. Để nội luật hóa cam kết về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 11/2024/TT-BCT hướng dẫn thực thi Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong VIFTA, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang Israel.

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và I-xra-en (Hiệp định VIFTA) được chính thức ký kết vào ngày 25/7/2023. Hiệp định gồm 15 Chương và một số phụ lục đính kèm các chương với các nội dung cơ bản như thương mại hàng hóa, dịch vụ - đầu tư, quy tắc xuất xứ, hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT), các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật (SPS), hải quan, phòng vệ thương mại, mua sắm chính phủ, pháp lý - thể chế. Đối với lĩnh vực Quy tắc xuất xứ hàng hóa, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 11/2024/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định VIFTA.

Để xác định nước xuất xứ của hàng hóa thi hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một Nước thành viên nếu hàng hóa đó nếu đáp ứng một trong ba trường hợp sau: (i) Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên; (ii) Được sản xuất tại một Nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ Việt Nam hoặc I-xra-en; (iii) Có xuất xứ không thuần túy, được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên từ nguyên liệu không có xuất xứ với điều kiện nguyên liệu đó trải qua các công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ.

Đối với trường hợp hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam hoặc I-xra-en được áp dụng đối với khoáng sản khai thác từ đất hoặc lòng đất dưới đáy biển tại Nước thành viên, bao gồm lãnh hải, thềm lục địa hoặc vùng đặc quyền kinh tế, cây trồng và sản phẩm từ cây trồng được trồng, thu hoạch, hái hoặc thu lượm, động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng,…

Đối với trường hợp hàng hóa có xuất xứ không thuần túy, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là đã trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ khi đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng theo quy định tại Hiệp định. Quy tắc cụ thể mặt hàng chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ. Việc cài đặt phần mềm quan trọng do Việt Nam hoặc I-xra-en phát triển được coi là đã trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ.

Đối với cộng gộp, hàng hóa có xuất xứ tại một Nước thành viên được coi là hàng hóa có xuất xứ tại Nước thành viên khác và không cần phải trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến.

Đối với việc áp dụng De Minimis, trường hợp hàng hóa không đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa theo quy định tại Quy tắc cụ thể mặt hàng được coi là có xuất xứ nếu trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa, không vượt quá 10% giá xuất xưởng của hàng hóa hoặc 10% trọng lượng đối với hàng hóa từ Chương 15 đến Chương 24 của Hệ thống hài hòa. Trường hợp hàng hóa từ Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống hài hòa không có xuất xứ, sử dụng xơ hoặc sợi nhất định trong quá trình sản xuất ra thành phần quyết định đến phân loại mã số hàng hóa đó, không đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa theo quy định tại Quy tắc cụ thể mặt hàng, vẫn được coi là có xuất xứ nếu tổng trọng lượng của tất cả xơ hoặc sợi đó không vượt quá 10% tổng trọng lượng của thành phần đó.

Đối với các công đoạn gia công, chế biến đơn giản thì bao gồm một số công đoạn chẳng hạn như công đoạn bảo quản để giữ hàng hóa trong tình trạng tốt trong quá trình vận chuyển và lưu kho; thay đổi đơn giản bao bì, tháo dỡ và lắp ghép kiện hàng; rửa, làm sạch, loại bỏ bụi bẩn, ôxit, dầu mỡ, sơn hoặc che phủ bên ngoài khác; các công đoạn sơn và đánh bóng đơn giản; xay xát, làm trắng một phần hoặc toàn bộ, đánh bóng và hồ ngũ cốc và gạo;…Bên cạnh đó, cần phải lưu ý rằng “Đơn giản” là hoạt động không cần kỹ năng đặc biệt, máy móc, thiết bị hoặc thiết bị được sản xuất hoặc lắp đặt đặc biệt để thực hiện hoạt động đó. “Trộn đơn giản” không bao gồm phản ứng hóa học. Phản ứng hóa học là một quá trình (bao gồm quá trình sinh hóa) dẫn tới việc sinh ra một phân tử có cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội phân tử và tạo nên các liên kết nội phân tử mới hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian nguyên tử trong một phân tử.

Đối với bộ hàng hóa, theo Quy tắc 3 của Hệ thống hài hòa, bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ khi tất cả các hàng hóa thành phần của bộ hàng hóa có xuất xứ. Trường hợp bộ hàng hóa bao gồm hàng hóa có xuất xứ và hàng hóa không có xuất xứ, bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu trị giá CIF của hàng hóa không có xuất xứ không vượt quá 15% giá xuất xưởng của bộ hàng hóa đó.

Đối với nguyên tắc lãnh thổ, trường hợp hàng hóa có xuất xứ được xuất khẩu từ Việt Nam hoặc I-xra-en tới một Nước không phải thành viên, sau đó được tái nhập vào Nước thành viên xuất khẩu, hàng hóa đó được coi là không có xuất xứ, trừ khi chứng minh được theo yêu cầu của cơ quan hải quan hàng hóa tái nhập chính là hàng hóa đã được xuất khẩu đi; hàng hóa tái nhập không trải qua công đoạn vượt quá công đoạn cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình lưu kho ở Nước không phải thành viên hoặc trong quá trình xuất khẩu.

Đối với vận chuyển trực tiếp, ưu đãi thuế quan theo Hiệp định VIFTA chỉ áp dụng đối với hàng hóa đáp ứng các quy định của Hiệp định và được vận chuyển trực tiếp giữa Việt Nam và I-xra-en. Trường hợp chuyển tải hoặc lưu kho tạm thời trong lãnh thổ của các nước khác, hàng hóa thuộc một lô hàng có thể được vận chuyển qua lãnh thổ của các nước này dưới sự giám sát của cơ quan hải quan nước đó, với điều kiện hàng hóa đó không nhằm mục đích thương mại, tiêu dùng, sử dụng hoặc dùng tại Nước không phải thành viên, nơi hàng hóa quá cảnh và hàng hóa đó không trải qua các hoạt động khác ngoài việc dỡ hàng, bốc lại hàng, chia tách lô hàng hoặc bất kỳ hoạt động nào để bảo quản hàng hóa trong tình trạng tốt.

Về việc chứng nhận xuất xứ hàng hóa, theo quy định của Hiệp định VIFTA, hàng hóa có xuất xứ từ một Nước thành viên khi nhập khẩu vào Nước thành viên khác được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định VIFTA khi nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được khai báo bằng tiếng Anh, phù hợp với pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm một trong các chứng từ sau: (i) C/O bản giấy do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Việt Nam hoặc I-xra-en cấp; (ii) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, trong đó thể hiện đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa liên quan. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc bởi nhà xuất khẩu bất kỳ cho lô hàng có xuất xứ có trị giá không vượt quá 1.000 (một nghìn) đô-la Mỹ.

Đối với việc cấp C/O, nhà xuất khẩu đề nghị cấp C/O vào bất kỳ thời điểm nào chuẩn bị nộp toàn bộ các chứng từ cần thiết để chứng minh xuất xứ hàng hóa cũng như việc đáp ứng các quy định khác tại Hiệp định theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu. Mỗi C/O có một số tham chiếu cụ thể, được cấp bởi cơ quan, tổ chức cấp C/O. C/O được cấp bởi cơ quan, tổ chức cấp C/O cho nhà xuất khẩu ngay khi hàng hóa thực tế đã xuất khẩu hoặc đảm bảo được xuất khẩu hoặc trong vòng 03 ngày làm việc sau ngày xuất khẩu, theo quy định pháp luật của mỗi Nước thành viên.

Đối với việc cấp sau C/O, C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong một số trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp tại thời điểm xuất khẩu hoặc trong vòng 03 ngày làm việc do sai sót hoặc thiếu sót khách quan hoặc các trường hợp đặc biệt hoặc chứng minh được với cơ quan, tổ chức cấp C/O rằng C/O đã cấp không được chấp nhận khi nhập khẩu hàng hóa vì lý do kỹ thuật. C/O cấp sau phải thể hiện nội dung bằng tiếng Anh: “ISSUED RETROSPECTIVELY”. C/O cấp sau ghi ngày cấp sau và có hiệu lực kể từ ngày này.

Đối với việc cấp lại C/O, trường hợp C/O bản giấy bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp lại C/O dựa trên hồ sơ lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O. C/O cấp lại thể hiện nội dung bằng tiếng Anh “DUPLICATE”. C/O cấp lại thể hiện ngày cấp của C/O gốc và có hiệu lực kể từ ngày cấp C/O gốc.

Đối với việc nhập khẩu từng phần, trong trường hợp nhà nhập khẩu đề nghị và theo quy định của cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu, hàng hóa tháo rời hoặc chưa được lắp ráp theo định nghĩa tại Quy tắc chung 2(a) của Hệ thống hài hòa được nhập khẩu từng phần và chỉ cần nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa duy nhất cho cơ quan hải quan tại lần nhập khẩu đầu tiên.

Đối với chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, các chứng từ sử dụng chứng minh xuất xứ hàng hóa và đáp ứng các quy định khác của Hiệp định để được cấp C/O hoặc được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm các chứng từ sau: (i) Chứng từ chứng minh quy trình sản xuất do nhà xuất khẩu hoặc nhà cung cấp thực hiện để thu được hàng hóa có xuất xứ, ví dụ báo cáo hoặc sổ sách kế toán nội bộ; (ii) Chứng từ chứng minh xuất xứ của nguyên liệu, được cấp hoặc phát hành tại Việt Nam hoặc I-xra-en nơi các chứng từ này được sử dụng theo quy định pháp luật của mỗi Nước thành viên; (iii) Chứng từ chứng minh các công đoạn gia công hoặc chế biến nguyên liệu tại Việt Nam hoặc I-xra-en, được cấp hoặc phát hành theo quy định của pháp luật của mỗi Nước thành viên. (iv) C/O hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ cho nguyên liệu, được cấp hoặc phát hành tại Việt Nam hoặc I-xra-en; (v) Chứng từ phù hợp liên quan đến các công đoạn gia công hoặc chế biến được thực hiện bên ngoài Việt Nam hoặc I-xra-en.

Đối với việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, việc kiểm tra, xác minh Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện xác suất hoặc khi cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có nghi ngờ hợp lý về tính xác thực của chứng từ đó, về xuất xứ của hàng hóa. Trong trường hợp cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu quyết định tạm dừng cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa trong thời gian chờ kết quả kiểm tra, xác minh, việc thông quan hàng hóa cho nhà nhập khẩu được thực hiện và có xét đến các biện pháp phòng ngừa nếu cần thiết. Trường hợp không nhận được trả lời kiểm tra, xác minh từ cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu trong vòng 10 tháng kể từ ngày đề nghị kiểm tra, xác minh xuất xứ hoặc việc trả lời kiểm tra, xác minh không đủ thông tin cần thiết để xác định tính xác thực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xuất xứ của hàng hóa, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu được phép từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, trừ trường hợp ngoại lệ.

Trong năm 2024, Việt Nam và I-xra-en sẽ thực thi Hiệp định VIFTA. Thông tư số 11/2024/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định VIFTA sẽ có hiệu lực trong năm 2024.

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương


Bài viết liên quan