Cập nhật chính sách

EVFTA và cơ hội cho sản phẩm gạo thơm của Việt Nam tại EU

Thứ Hai, 09/09/2024

Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, việc mở cửa thị trường là một trong những yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu. Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ năm 2020, mở ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị trường EU.

Thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường EU bị áp thuế lên đến 45%, thậm chí một số nước trong khối EU áp mức thuế nhập khẩu gạo từ Việt Nam lên tới 100% hoặc cao hơn.

Sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo mỗi năm gồm: 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm (Jasmine 85, ST5, ST20, Nàng Hoa 9, VĐ 20, RVT, OM 4900, OM 5451 và Tài Nguyên Chợ Đào). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm, giúp Việt Nam có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hàng năm.

Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định EVFTA, hàng hóa phải đáp ứng quy tắc xuất xứ và thủ tục chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Hiệp định EVFTA. Hiệp định EVFTA quy định 3 phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng hóa, bao gồm: (i) hàng hóa có xuất xứ thuần túy; (ii) hàng hóa được gia công hoặc chế biến đáng kể; và (iii) quy tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR). Ngoài ra, các lô hàng phải cung cấp Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm (Authenticity Certificate of Fragrant Rice) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cấp.

Các nội dung cam kết liên quan đến gạo Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ chưa có FTA với EU (như: Thái Lan, Trung Quốc) và kể từ khi EVFTA có hiệu lực, gạo là một trong những mặt hàng tận dụng tốt nhất các ưu đãi thuế quan với tỷ lệ sử dụng C/O gần như là 100%.

Trong những năm gần đây, tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 1,6% trong tổng lượng xuất khẩu, nhưng kết quả xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng và trị giá.

Năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU đạt 90.799 tấn, trị giá 63,37 triệu USD; 3 quý đầu năm 2024 đạt 72.049 tấn, trị giá 62,5 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang phần lớn các nước EU đều ghi nhận mức tăng trưởng rất mạnh trong giai đoạn 2018-2023. Ý, Đức, Hà Lan, Ba Lan, Thủy Điển hiện là các thị trường gạo lớn nhất của Việt Nam tại EU.

Tính riêng đối với các chủng loại gạo thơm, đến hết 3 quý đầu năm 2024, lượng gạo thơm xuất khẩu vào EU đạt 22.694 tấn, trị giá 18,89 triệu USD, chiếm 31,5% về lượng và 30,2% về trị giá trong tổng kết quả xuất khẩu gạo vào thị trường này. Trong đó, xuất khẩu các chủng loại gạo thơm được hưởng ưu đãi hạn ngạch theo EVFTA đạt 20.328 tấn, chiếm 89,6% tổng lượng gạo thơm xuất khẩu vào EU.

Tuy nhiên, EU cũng là một thị trường yêu cầu cao về chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Xuất khẩu gạo sang thị trường EU phải đối mặt với sự cạnh tranh khá lớn giữa các nhà cung ứng vốn từ lâu đã tìm được chỗ đứng tại thị trường EU và khá quen thuộc với người tiêu dùng châu Âu như Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Ấn Độ… Đồng thời, hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu của gạo Việt Nam cũng cần được chú trọng hơn.

Đối diện với một thị trường với nhiều yêu cầu chặt chẽ về quy chuẩn, chất lượng sản phẩm và trách nhiệm xã hội, môi trường của doanh nghiệp, Việt Nam đã và đang nỗ lực cạnh tranh với ưu thế của một trong những nhà cung cấp lúa gạo lớn nhất trên thế giới với hoạt động canh tác lâu đời và ngày càng được chú trọng đầu tư phát triển, hoàn thiện.

Vì vậy, để tận dụng tốt hơn những lợi thế sẵn có, nắm bắt các cơ hội từ thị trường, vượt qua các khó khăn, thách thức, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu toàn ngành, doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp chính sau:

1. Kiện toàn nguồn cung, chú trọng khâu phát triển và sử dụng giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ nhưỡng của từng vùng miền; xây dựng kế hoạch canh tác, sản xuất với vùng trồng an toàn, bền vững, ổn định về số lượng, đồng đều về chất lượng, phù hợp với định hướng tiếp cận thị trường.

2. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu và đặc điểm thị trường, cải thiện mẫu mã, bao bì sản phẩm, nhãn mác; chủ động trong việc tìm kiếm và nắm bắt thông tin về thị trường và đa dạng hóa các hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại.

3. Phát triển năng lực, từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất.

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương


Bài viết liên quan