Cập nhật chính sách

Việt Nam hoàn thiện khung pháp lý về kiểm kê khí nhà kính hướng tới mục tiêu trung hòa Carbon 2050

Thứ Tư, 15/10/2025

Giảm phát thải khí nhà kính là nhiệm vụ trọng tâm trong ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu và Việt Nam đã cam kết thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDCs), hướng tới trung hòa carbon vào năm 2050. Để hiện thực hóa mục tiêu này, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp lý để quy định cụ thể các mức phát thải, lĩnh vực phát thải cùng các cơ sở thuộc các lĩnh vực này. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành thông tư hướng dẫn kỹ thuật đo – báo cáo – thẩm định (MRV) nhằm chuẩn hóa quy trình đo đạc, báo cáo và thẩm định, tăng tính minh bạch trong quản lý phát thải và hỗ trợ thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” của Việt Nam.

Hiện nay, bảo vệ môi trường là xu thế phát triển tất yếu trên toàn cầu, trong đó giảm phát thải khí nhà kính (KNK) được xem là nhiệm vụ trọng tâm nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Sau Thỏa thuận Paris năm 2015, gần 200 quốc gia, bao gồm Việt Nam, đã cam kết thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDCs) để cắt giảm phát thải, góp phần giữ mức tăng nhiệt độ toàn cầu dưới 2°C và hướng tới 1,5°C. Trên cơ sở đó, nhiều quốc gia đã nâng NDCs thành cam kết trung hòa carbon (Net Zero) vào giữa thế kỷ này – thể hiện rõ quyết tâm thực hiện các mục tiêu toàn cầu về khí hậu. Trong bối cảnh đó, kiểm kê khí nhà kính được xem là yêu cầu bắt buộc và cấp thiết, giúp các quốc gia cũng như doanh nghiệp đo lường, quản lý và minh bạch hóa lượng phát thải, từ đó xác định lộ trình và giải pháp giảm phát thải phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu này, Việt Nam đang từng bước hoàn thiện khung pháp lý, cơ sở dữ liệu và phương pháp kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kiểm kê, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phát thải và khẳng định cam kết mạnh mẽ trong thực hiện mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050.

Cụ thể, ngày 07/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 119/2025/NĐ-CP. Trong đó có định nghĩa kiểm kê khí nhà kính là “hoạt động thu thập thông tin, số liệu về các nguồn phát thải khí nhà kính, tính toán lượng phát thải khí nhà kính, hấp thụ khí nhà kính trong một phạm vi xác định và trong một năm cụ thể theo phương pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.”.

Nội dung của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP cũng quy định các đối tượng phải kiểm kê khí nhà kính tại Điều 6, theo đó cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính là cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

•           Nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) trở lên;

•           Công ty kinh doanh vận tải hàng hóa có tổng tiêu thụ nhiên liệu hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;

•           Tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;

•           Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên.

Bên cạnh đó, ngày 13/8/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg về danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính. Theo Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg , các lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính bao gồm: 

•           Năng lượng: bao gồm công nghiệp sản xuất năng lượng; tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp, thương mại, dịch vụ và dân dụng; khai thác than; khai thác dầu và khí tự nhiên.

•           Giao thông vận tải: bao gồm việc tiêu thụ năng lượng trong giao thông vận tải.

•           Xây dựng: bao gồm việc tiêu thụ năng lượng trong ngành xây dựng; các quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng.

•           Các quá trình công nghiệp: bao gồm sản xuất hóa chất; luyện kim; công nghiệp điện tử; sử dụng sản phẩm thay thế cho các chất làm suy giảm tầng ô-dôn; sản xuất và sử dụng các sản phẩm công nghiệp khác.

•           Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất: bao gồm chăn nuôi; lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất; trồng trọt; tiêu thụ năng lượng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; các nguồn phát thải khác trong nông nghiệp.

•           Chất thải: bao gồm bãi chôn lấp chất thải rắn; xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học; thiêu đốt và đốt lộ thiên chất thải; xử lý và xả thải nước thải.

Danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính năm 2024 là 2.166 cơ sở, tăng 254 cơ sở so với danh mục ban hành năm 2022. Theo đó, đã loại ra 297 cơ sở do đã dừng hoạt động hoặc giảm quy mô, công suất hoạt động và cập nhật bổ sung 551 cơ sở mới. Cụ thể:

•           Ngành công thương có 1.805 cơ sở là các nhà máy điện, các cơ sở công nghiệp có tổng mức tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE (tấn dầu quy đổi) trở lên.

•           Ngành giao thông vận tải có 75 cơ sở là các công ty kinh doanh vận tải hàng hóa có tổng mức tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên.

•           Ngành xây dựng có 229 cơ sở bao gồm các doanh nghiệp sản xuất xi măng, các tòa nhà thương mại có tổng mức tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên.

•           Ngành tài nguyên và môi trường có 57 cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên.

Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính sẽ phải kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo hướng dẫn của Bộ quản lý lĩnh vực (Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường), có trách nhiệm nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính của cơ sở theo Nghị định của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Cụ thể, với mục tiêu chuẩn hóa kỹ thuật MRV (đo – báo cáo – thẩm định), giúp tăng tính minh bạch và tin cậy trong quản lý phát thải khí nhà kính ở cấp cơ sở và cấp ngành, các Bộ ngành liên quan đã có các thông tư, văn bản hướng dẫn với các ngành tương đương gồm:

•           Ngành công thương: Thông tư 38/2023/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Bộ Công Thương quy định về kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính ngành Công Thương và được sửa đổi bởi Quyết định 334/QĐ-BCT ngày 06 tháng 2 năm 2025 đính chính Thông tư 38/2023/TT-BCT quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính ngành công thương;

•           Ngành giao thông vận tải: Quyết định 1191/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Bộ giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) về Kế hoạch Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải đến năm 2030

•           Ngành xây dựng: Thông tư 13/2024/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Bộ Xây dựng về Quy trình, quy định kỹ thuật kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính ngành xây dựng

•           Ngành tài nguyên môi trường:  Thông tư 28/2023/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2023 ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực quản lý chất thải; Thông tư 23/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 quy định về đo đạc, báo cáo, thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp và Công văn 1074/BTNMT-KSONMT ngày 21 tháng 02 năm 2024 hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê phát thải bụi và khí thải từ nguồn thải điểm, nguồn điện và nguồn di động.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc có liên quan đôn đốc các cơ sở phát thải khí nhà kính trên địa bàn thuộc danh mục thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo quy định; cập nhật, điều chỉnh danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính trên địa bàn phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý lĩnh vực có liên quan theo quy định.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Với xu hướng đẩy mạnh hợp tác nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ môi trường, các quốc gia cũng tăng cường cam kết đối với các biện pháp nhằm hướng đến thương mại bền vững. Hiện nay, nội dung này đã được thảo luận và cụ thể hoá trong một số FTA thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, EVFTA cũng như các khuôn khổ hợp tác khác.

Nhằm thực thi hiệu quả những cam kết nói trên, Việt Nam cũng đang triển khai đồng thời nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dữ liệu và nâng cao năng lực tuân thủ, đặc biệt là với hoạt động kiểm kê khí nhà kính. Các hoạt động này bao gồm đẩy mạnh thực thi các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; xây dựng cơ chế đo đạc, báo cáo và thẩm định (MRV) theo chuẩn quốc tế; cùng với việc tăng cường khả năng ứng phó đối với Cơ chế điều chỉnh carbon qua biên giới (CBAM) của EU thông qua xây dựng hướng dẫn cho doanh nghiệp, thí điểm cơ chế trao đổi tín chỉ và chuẩn bị vận hành sàn giao dịch các-bon.

Nguồn: Vụ Chính sách thương mại đa biên


Bài viết liên quan